Giải đáp về thuế khi chiết khấu trong giao dịch kinh tế và thương mại
Ảnh minh họa |
Trả lời: Hiện nay, trong các giao dịch kinh tế và thương mại phổ biến có hai hình thức chiết khấu và chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại.
Về chiết khấu thanh toán, căn cứ quy định tại Khoản 4, Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế; Điểm 4, Phụ lục 01 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân; Khoản 1, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP, thì chiết khấu thanh toán thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân 1%. Công ty chi trả khoản chiết khấu thanh toán cho cá nhân là đại lý bán hàng hóa thì khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai 01/CNKD (ban hành ở Thông tư 92/2015/TT-BTC). Lưu ý, trong trường hợp này công ty ghi cụm từ “khai thay” vào phần trước cụm từ “người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp người nộp thuế”; người khai ký tên, đóng dấu công ty.
Về chiết khấu thương mại, căn cứ Điểm c, Khoản 2 và Điểm b, Khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP, DN bán hàng cho cá nhân hoặc đại lý kèm theo chiết khấu thương mại (giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn), nếu không phải là hoa hồng đại lý hoặc thưởng thương mại theo quy định tại Điều 92 và Điều 71 Luật Thương mại, thì cá nhân, đại lý đó sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại lý hay không phải đại lý.