Tình hình giá cả thị trường 15 ngày đầu tháng 3/2017
Ảnh minh họa |
Cụ thể diễn biến giá cả một số mặt hàng như sau:
Thóc, gạo: Tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường ổn định so với cùng kỳ tháng 02/2017. Giá thóc tẻ thường dao động ở mức 6.500-7.500 đồng/kg, giá một số loại thóc chất lượng cao hơn ở mức 8.000-9.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao động ở mức 8.500-14.000 đồng/kg. Tại miền Nam do tiểu thương và doanh nghiệp chế biến gạo xuất khẩu đang đẩy mạnh hoạt động thu mua để đảm bảo đủ cho các đơn hàng xuất khẩu trong năm 2017 nên giá thóc tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường dao động ở mức 5.350-5.450 đồng/kg (tăng 400 -500 đồng/kg); giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu hiện khoảng 7.750-7.850 đồng/kg (tăng 800-900 đồng/kg); gạo 25% tấm khoảng 7.350-7.450 đồng/kg (tăng 800-900 đồng/kg).
Thực phẩm tươi sống: Giá một số loại thực phẩm tươi sống giảm, riêng nhóm mặt hàng thịt bò, thịt gà và thủy hải sản tăng so với cùng kỳ tháng 02/2017.
+ Thịt lợn hơi giảm 1.000 đồng/kg: Tại miền Bắc, giá khoảng 30.000-34.000 đồng/kg; tại miền Nam, giá khoảng 30.000-36.000 đồng/kg.
+ Thịt bò thăn: Giá phổ biến khoảng 260.000-275.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg).
+ Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch giá ở mức 110.000-120.000 đồng/kg (tăng 5.000-10.000 đồng/kg); thịt gà công nghiệp làm sẵn ở mức 55.000-65.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg).
+ Giá hầu hết các loại rau, củ, quả giảm. Bắp cải phổ biến 10.000-12.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg); khoai tây phổ biến 13.000-15.000 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg); cà chua phổ biến 15.000-16.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg).
+ Giá một số mặt hàng thuỷ, hải sản tăng: Cá chép phổ biến 65.000-80.000 đồng/kg, tôm sú phổ biến 200.000-210.000 đồng/kg (tăng 20.000 đồng/kg); cá quả phổ biến 120.000-130.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg).
Phân bón urê: Giá phân bón urê giảm nhẹ so với cùng kỳ tháng 02/2017 do nhu cầu thị trường giảm, cụ thể: Tại miền Bắc, mức giá khoảng 7.200 đồng/kg (giảm 350 đồng/kg); tại miền Nam, mức giá khoảng 7.200-7.500 đồng/kg (giảm 50 đồng/kg).
Đường: Giá bán buôn đường RS ở mức 16.000-16.700 đồng/kg (giảm 300-500 đồng/kg); giá bán buôn đường RE ở mức 16.800-17.500 đồng/kg (giảm 300 đồng/kg). Giá bán lẻ đường trên thị trường ổn định mức 18.000-21.000 đồng/kg.
Xi măng: Giá bán xi măng tại nhà máy của các công ty xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam ổn định là do giá nguyên liệu đầu vào, chi phí sản xuất cơ bản ổn định. Cụ thể: Tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện ở mức 1.050.000-1.550.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam ở mức 1.460.000-1.850.000 đồng/tấn.
Thép: Giá thép xây dựng tại các nhà máy tăng 100-200 đồng/kg và giá thép xây dựng bán lẻ trên thị trường tăng khoảng 200-300 đồng/kg so với cuối tháng 02/2017 là do tác động của giá nguyên liệu trên thị trường thế giới như phôi thép, thép phế tăng. Cụ thể giá bán lẻ thép như sau: Tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 12.600-14.900 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 12.700-15.000 đồng/kg.
LPG: Do tác động của giá CP (Contract price) và tỷ giá tại ngày kê khai nên kể từ ngày 01/3/2017 giá bán lẻ LPG giảm 4.000-4.500 đồng/bình 12kg và giá bán buôn giảm từ 107-375 đồng/kg.
Xăng, dầu: Trong 15 ngày đầu tháng 3/2017, Bộ Công thương đã có 01 lần điều hành giá xăng dầu vào ngày 06/3/2017 (Công văn số 1775/BCT-TTTN), theo đó: các doanh nghiệp điều chỉnh giảm giá bán đối với mặt hàng xăng RON 92 (-70 đồng/lít) và xăng E5 (-50 đồng/lít); tăng giá bán đối với mặt hàng dầu điêzen 0,05S (+140 đồng/lít), dầu hỏa (+80 đồng/lít) và dầu ma dút 180CST 3,5S (+50 đồng/kg).
Giá bán xăng dầu kể từ 15 giờ 00 ngày 06/3/2017 như sau: Xăng Ron 92: 18.020 đồng/lít, xăng E5: 17.760 đồng/lít, dầu điêzen 0,05S: 14.440 đồng/lít, dầu hỏa: 12.830 đồng/lít, dầu ma dút 180CST 3,5S: 11.370 đồng/kg.