Thời hạn hoạt động của QTDND tối đa là 50 năm
Ảnh minh họa |
Thông tư bao gồm 54 điều chia thành 5 chương quy định cụ thể về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động, địa bàn hoạt động, quản trị, điều hành, kiểm soát, vốn điều lệ, vốn góp, chuyến nhượng vốn góp, hoàn trả vốn góp, thành viên, đại hội thành viên, hoạt động và quyền hạn, nghĩa vụ của QTDND.
Thông tư nêu rõ: QTDND hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Thành viên QTDND là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập QTDND.
Thời hạn hoạt động của QTDND tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập QTDND đề nghị và được ghi trong Giấy phép.
Có thể hoạt động trên địa bàn liên xã khi đáp ứng đủ điều kiện
QTDND hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Địa bàn hoạt động liên xã của QTDND phải là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
QTDND có thể được xem xét chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định: Có tối thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị; Có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp định tại thời điểm đề nghị; Kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị; Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật các TCTD và Thông tư này.
Bên cạnh đó không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của QTDND theo quy định của NHNN trong 12 tháng liên tiếp trước thời điểm đề nghị; Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN trong năm trước thời điểm đề nghị; Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 2 năm liên tiếp trước năm đề nghị...
Ngoài ra phải không thuộc diện QTDND yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của NHNN; phải có tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiếu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị...
Điều kiện để được cấp phép
Về điều kiện để được cấp giấy phép, Thông tư quy định rõ: Phải có vốn điều lệ tối thiếu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điếm đề nghị cấp Giấy phép; Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính đế tham gia góp vốn thành lập QTDND.
Bên cạnh đó, người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này; Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các TCTD và Thông tư này; Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tố chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan; Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 3 năm đầu hoạt động.
Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng
Về vốn điều lệ, Thông tư quy định rõ, vốn điều lệ của QTDND là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ QTDND, hạch toán bằng đồng Việt Nam. Việc thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của NHNN về những thay đổi phải được NHNN chấp thuận. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất cứ hình thức nào để góp vốn vào QTDND và phải cam kết, chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp. Pháp nhân góp vốn vào QTDND phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về góp vốn.
Vốn điều lệ của QTDND được góp bằng đồng Việt Nam, tài sản khác là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của QTDND. Trường hợp vốn góp bằng tài sản khác phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Việc định giá, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên. Trong đó, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng; Mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng.
Tuy nhiên, các thành viên không phải góp vốn thường niên trong năm tài chính đầu tiên kể từ khi tham gia QTDND. Vốn góp thường niên có thế được nộp một lần hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn góp thường niên bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2016.
Thông tư cũng nêu rõ: Tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên QTDND không được vượt quá 10% vốn điều lệ của QTDND tại thời điểm góp vốn...
Thông tư cũng quy định cụ thể việc chia lãi cho thành viên; Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp; Hoạt động của QTDND như huy động vốn, cho vay và các hoạt động khác; Quyền và nghĩa vụ của QTDND...
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/6/2015. (Xem chi tiết Thông tư 04 tại đây)