SIPAS 2019: Tỷ lệ người dân, tổ chức hài lòng với cơ quan hành chính đạt 84,45%
10:09 | 19/05/2020
Ngày 19/5/2020, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ chủ trì hội nghị công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2019 (SIPAS 2019).
Ảnh minh họa |
Đây là năm thứ ba SIPAS được triển khai trên phạm vi toàn quốc và kết quả Chỉ số SIPAS 2019, tương tự như năm 2018 và 2017, tiếp tục mang đến một bức tranh toàn diện, chi tiết về chất lượng cung ứng dịch vụ công, phục vụ người dân, tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
SIPAS 2019 thực hiện điều tra xã hội học để lắng nghe ý kiến phản hồi của người dân, tổ chức về việc cung ứng dịch vụ công, sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh, huyện, xã thuộc 16 lĩnh vực dịch vụ công liên quan đến cấp Giấy chứng nhận/giấy phép/xác nhận về: Quyền sử dụng đất, Môi trường, Lái xe, Vận tải, Xây dựng, Quy hoạch xây dựng, Văn hóa cơ sở, Thể dục/thể thao, Trồng trọt/bảo vệ thực vật, Chăn nuôi/ thú y, Lý lịch tư pháp, Trợ giúp pháp lý nhà nước, Kinh doanh, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội.
36.630 người dân, tổ chức đã được chọn trong cả nước, theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, để tham gia trả lời phiếu điều tra xã hội học, trong đó 35.268 người đã phản hồi ý kiến (phiếu thu về hợp lệ). Trên cơ sở trải nghiệm của bản thân, người dân, tổ chức cung cấp thông tin về cảm nhận, mức độ hài lòng và sự mong đợi của bản thân đối với toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ công, gồm các khía cạnh tiếp cận dịch vụ, thủ tục hành chính, công chức trực tiếp giải quyết công việc, việc tiếp nhận, giải quyết ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị cũng như kết quả dịch vụ công.
Kết quả SIPAS 2019 cho thấy tỷ lệ người dân, tổ chức hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước nói chung là 84,45%, tăng gần 1,5% so với năm 2018 và gần 2,3% so với năm 2017. Tỷ lệ người dân, tổ chức hài lòng về tiếp cận dịch vụ là 86,48%, về thủ tục hành chính là 86,54%, về công chức là 85,62%, về kết quả dịch vụ là 88,56% và về việc tiếp nhận, xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị là 73,66%. Tỷ lệ người dân, tổ chức hài lòng về các yếu tố của quá trình cung ứng và kết quả dịch vụ công có sự tăng, giảm khác nhau, trong đó tiếp cận dịch vụ có số người dân, tổ chức hài lòng tăng nhiều nhất và tiếp nhận, xử lý ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị giảm nhiều nhất qua 3 năm.
Người dân, tổ chức hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước phân theo 3 cấp và đối với cơ quan hành chính nhà nước phân theo 16 lĩnh vực dịch vụ ở các mức khác nhau. Trong 3 cấp hành chính, cấp huyện nhận được mức hài lòng cao nhất (85,53%), cấp tỉnh thấp nhất (83,35%); trong số 16 lĩnh vực dịch vụ, lĩnh vực giao thông, vận tải nhận được mức hài lòng cao nhất (88,45%) và lĩnh vực đất đai, môi trường thấp nhất (79,06%). Kết quả SIPAS 2017 và 2018 cũng phản ánh bức tranh tương tự.
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của 63 tỉnh nằm trong khoảng 73,81 - 95,26%, trong đó tỉnh có chỉ số cao nhất là 95,26% và tỉnh có chỉ số thấp nhất là 73,81% - chênh lệch lệch lên tới 21,45%.
Năm 2019, 10 tỉnh có Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính chưa đạt yêu cầu, 20 tỉnh có Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính ở mức trung bình, 27 tỉnh khá và 6 tỉnh tốt. So sánh năm 2019 với năm 2018, 41/63 tỉnh có chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính tăng, 22/63 tỉnh giảm. So sánh năm 2019 với năm 2018 và 2017, 25/63 tỉnh có chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính tăng bền vững qua các năm, 35/63 tỉnh tăng thiếu bền vững và 03/63 tỉnh giảm. Không có sự khác biệt đặc trưng về mức độ hài lòng của người dân, tổ chức giữa các nhóm tỉnh phân theo loại đơn vị hành chính và các nhóm tỉnh phân theo vùng miền.
Các chỉ số phản ánh cảm nhận của người dân, tổ chức về việc phải đi lại nhiều lần để giải quyết công việc, bị trễ hẹn, bị phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực đều ở mức thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm kể từ năm 2017.
Năm 2019, 5,41% người dân, tổ chức phải đi lại từ 4 lần trở lên; 1,41% bị công chức gây phiền hà, sách nhiễu; 0,47% bị công chức gợi ý nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí theo quy định; 4,44% bị trễ hẹn và trong số những người bị trễ hẹn thì có 42,63% nhận được thông báo về việc trễ hẹn và 27,12% nhận được xin lỗi về việc trễ hẹn.
Tuy nhiên, SIPAS 2019 cho thấy 63/63 tỉnh để xảy ra tình trạng người dân, tổ chức đi lại nhiều lần, 62/63 tỉnh xảy ra việc cơ quan trễ hẹn trả kết quả dịch vụ; toàn bộ 62 tỉnh trễ hẹn trả kết quả đều thực hiện không nghiêm quy định về thông báo, xin lỗi về việc trễ hẹn đối với người dân, tổ chức, trong đó có 1 tỉnh không thực hiện bất kỳ thông báo nào và 6 tỉnh không thực hiện bất kỳ xin lỗi nào.
SIPAS 2019 cũng cho thấy 62/63 tỉnh có công chức gây phiền hà, sách nhiễu; 46/63 tỉnh có công chức gợi ý người dân, tổ chức nộp thêm tiền ngoài phí/lệ phí.
Các chỉ số phản ánh việc người dân, tổ chức tiếp cận thông tin về dịch vụ, quy định thủ tục hành chính, việc người dân, tổ chức nhận được thông báo, xin lỗi về sự trễ hẹn trả kết quả dịch vụ từ cơ quan có thẩm quyền... trong năm 2019 có tăng so với 2018, 2017 tuy nhiên vẫn ở mức thấp.
Chỉ có 8,20% người dân, tổ chức được hỏi trong cả nước tiếp cận thông tin về dịch vụ qua mạng internet, 7,34% tiếp cận quy định về thủ tục hành chính qua mạng internet trong khi 84,94 % người dân, tổ chức cho rằng việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến qua mạng internet và trả kết quả qua đường bưu điện là phù hợp và yêu cầu của cải cách hành chính là tối thiểu 30% dịch vụ công được cung ứng trực tuyến.
Ba nội dung mong đợi cải thiện nhiều nhất Ba nội dung mà người dân tổ chức mong đợi cơ cơ quan hành chính nhà nước cải thiện nhiều nhất là: Mở rộng các hình thức thông tin tiếp cận dịch vụ công (62,50% số người được hỏi), tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính (44,00% số người được hỏi) và rút ngắn thời gian cung ứng dịch vụ công (43,27%). Thủ tục hành chính nhận được mức độ hài lòng cao thứ 2 trong 5 yếu tố được đánh giá, tuy vậy yếu tố này lại được người dân, tổ chức mong đợi cải thiện nhiều nhất. Kênh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa được 88,20% người dân, tổ chức đánh giá phù hợp; kênh tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính là 88,80%; kênh tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính là 86,20% và kênh tiếp nhận hồ sơ trực tuyến trên mạng internet và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa là 84,94%. |
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của 63 tỉnh năm 2019, 2018, 2017
TT | Tinh | Hài lòng 2019 | Tinh | Hài lòng 2018 | Tỉnh | Hài lòng 2017 |
Quảng Ninh | 95.26% | Sơn La | 97.88% | Vĩnh Phúc | 95.75% | |
Hải Phòng | 92.22% | Ninh Bình | 96.60% | Ninh Thuận | 95.10% | |
Cà Mau | 91.57% | Hưng Yên | 95.24% | Thái Nguyên | 94.04% | |
Hưng Yên | 91.03% | Hà Tĩnh | 92.17% | Bắc Giang | 93.14% | |
Hải Dương | 90.74% | Hải Dương | 91.83% | Quảng Ninh | 92.88% | |
Sơn La | 90.61% | Thái Bình | 91.62% | Hải Dương | 92.18% | |
Trà Vinh | 89.95% | Quảng Ninh | 91.15% | Bạc Liêu | 89.66% | |
An Giang | 89.81% | Cà Mau | 91.14% | Hải Phòng | 88.92% | |
Bắc Giang | 89.18% | Hải Phòng | 90.86% | Đồng Nai | 88.70% | |
Sóc Trăng | 88.78% | An Giang | 89.62% | Bến Tre | 88.49% | |
Vĩnh Phúc | 88.37% | Đồng Tháp | 89.37% | Lạng Sơn | 87.57% | |
Hà Nam | 88.33% | Bạc Liêu | 88.89% | An Giang | 87.57% | |
Bình Dương | 88.02% | Vĩnh Phúc | 88.20% | Phú Thọ | 86.65% | |
Hậu Giang | 87.84% | Hà Nam | 87.99% | Long An | 86.35% | |
Đồng Tháp | 87.62% | Nam Định | 87.90% | Đà Nẵng | 86.19% | |
Bắc Ninh | 87.05% | Đồng Nai | 87.48% | Trà Vinh | 86.08% | |
Kom Tum | 86.94% | Đà Nẵng | 87.43% | Hà Tĩnh | 84.68% | |
Đồng Nai | 86.89% | Thanh Hóa | 86.75% | Quảng Nam | 83.16% | |
Yên Bái | 86.84% | Bến Tre | 86.56% | Quảng Trị | 83.13% | |
Lâm Đồng | 86.78% | Hậu Giang | 86.38% | Hà Nam | 83.08% | |
Bến Tre | 86.58% | Thái Nguyên | 86.02% | Hậu Giang | 82.87% | |
Thanh Hóa | 86.33% | Điện Biên | 86.01% | Đồng Tháp | 82.50% | |
Thái Nguyên | 86.26% | Bình Dương | 85.03% | Ninh Bình | 82.44% | |
Hà Tĩnh | 86.05% | Quảng Binh | 84.78% | Vĩnh Long | 82.30% | |
Phú Thọ | 85.89% | Sóc Trăng | 84.40% | Cà Mau | 81.84% | |
Tuyên Quang | 85.81% | Trà Vinh | 83.91% | Bình Định | 81.43% | |
Long An | 85.59% | Quảng Nam | 83.31% | Thừa Thiên-Huế | 81.35% | |
Đà Nẵng | 85.49% | BR-VT | 83.04% | Bắc Ninh | 80.79% | |
Hòa Bình | 85.33% | Hà Nội | 83.00% | Thanh Hóa | 80.58% | |
Quảng Trị | 85.26% | Bắc Giang | 82.45% | Sóc Trăng | 80.43% | |
Thái Bình | 85.17% | ThừaThiên-Huế | 82.25% | Kiên Giang | 80.13% | |
Bắc Kan | 85.16% | Phú Yên | 82.04% | Tây Ninh | 79.76% | |
Điện Biên | 85.00% | Bắc Ninh | 81.92% | Bình Dương | 79.58% | |
Biình Phước | 84.87% | Nghệ An | 81.87% | Hà Giang | 79.50% | |
Hà Giang | 84.80% | Kon Tum | 81.81% | Sơn La | 79.38% | |
Ninh Bình | 84.63% | Tây Ninh | 81.24% | Điện Biên | 79.31% | |
Phú Yên | 84.54% | Quảng Ngãi | 81.07% | Tiền Giang | 79.18% | |
Gia Lai | 84.45% | Kiên Giang | 80.35% | Lào Cai | 79.16% | |
Bà Rịa - Vũng tàu | 83.70% | Đắc Lắc | 80.33% | Nghệ An | 78.99% | |
Tây Ninh | 83.45% | Bình Phước | 80.25% | Quảng Binh | 78.71% | |
Quảng Binh | 83.43% | Lâm Đồng | 80.04% | Hòa Bình | 78.58% | |
Tiền Giang | 83.39% | Bắc Cạn | 79.87% | Đắc Nông | 78.15% | |
Lào Cai | 83.05% | Khánh Hòa | 79.79% | Yên Bái | 77.71% | |
Lai Châu | 82.33% | Hòa Bình | 79.72% | Phú Yên | 77.01% | |
Bình Định | 81.81% | Cần Thơ | 79.67% | Hà Nội | 76.53% | |
Quảng Nam | 81.41% | Lào Cai | 79.45% | Cần Thơ | 76.47% | |
Lạng Sơn | 81.17% | Yên Bái | 79.37% | Hưng Yên | 76.18% | |
Bạc Liêu | 81.08% | Đắc Nông | 77.51% | Bắc Kan | 76.14% | |
Ninh Thuận | 81.04% | Ninh Thuận | 77.40% | Thái Bình | 75.66% | |
TP Hồ Chí Minh | 80.80% | Long An | 76.68% | Lai Châu | 75.39% | |
Cần Thơ | 80.39% | Tiền Giang | 76.42% | Biình Phước | 75.33% | |
Hà Nội | 80.09% | Tuyên Quang | 76.31% | Quảng Ngãi | 74.84% | |
Nghệ An | 80.04% | Phú Thọ | 75.87% | Tuyên Quang | 74.64% | |
Vĩnh Long | 79.77% | Lạng Sơn | 75.70% | Gia Lai | 74.29% | |
Quảng Ngãi | 79.40% | Lai Châu | 74.95% | Đắc Lắc | 73.09% | |
Kiên Giang | 78.73% | Gia Lai | 74.21% | Lâm Đồng | 72.83% | |
Thừa Thiên-Huế | 78.37% | Vĩnh Long | 73.93% | Bà Rịa - Vũng tàu | 72.18% | |
Đắc Nông | 77.69% | Bình Thuận | 73.33% | TP Hồ Chí Minh | 71.19% | |
Khánh Hòa | 77.64% | Quảng Trị | 73.31% | Bình Thuận | 70.23% | |
Nam Định | 75.95% | HCM | 71.91% | Cao Bằng | 70.17% | |
Cao Bằng | 75.91% | Bình Định | 71.81% | Nam Định | 69.80% | |
Đắc Lắc | 75.07% | Cao Bằng | 70.46% | Khánh Hòa | 69.42% | |
Bình Thuận | 73.81% | Hà Giang | 69.98% | Kom Tum | 67.70% | |
Cả nước 2019 | 84.45 | Cả nước 2018 | 82.99 | Cả nước 2017 | 80.90 |
Nhất Thanh