Fed sẽ thận trọng với tăng lãi suất

07:32 | 15/03/2023

Theo giới chuyên gia, những bất ổn trên thị trường tài chính hiện tại, cộng thêm áp lực lạm phát dịu lại cùng những khó khăn của nền kinh tế có thể khiến Fed thận trọng hơn trong các quyết định tăng lãi suất sắp tới.

Khó tăng mạnh lãi suất

Sự sụp đổ của Silicon Valley Bank (SVB) và Signature Bank (SB) không chỉ khiến thị trường tài chính Mỹ mà cả thị trường tài chính toàn cầu rúng động, bất ổn gia tăng. Trong bối cảnh đó hiện thị trường kỳ vọng Fed sẽ cân nhắc thận trọng trước quyết định tăng lãi suất vào tuần tới.

Biểu hiện rõ nhất chính là giá trái phiếu Kho bạc kỳ hạn 2 năm tăng giá khá mạnh trong 3 phiên liên tiếp, chuỗi tăng giá tốt nhất kể từ thứ Hai đen tối năm 1987. Theo đó lợi suất trái phiếu Kho bạc 2 năm giảm xuống dưới 4% lần đầu tiên kể từ tháng 10 năm ngoái và hiện đang xoay quanh mức 4,04%. Ở mức này, lợi suất hai năm cũng thấp hơn mức đáy của cửa sổ lãi suất quỹ của Fed ở mức 4,5% - một dấu hiệu cho thấy mức đỉnh lãi suất của Fed đã gần kề.

fed se than trong voi tang lai suat
SVB đã bị phá sản

Akira Takei - Nhà quản lý danh mục đầu tư thu nhập cố định tại Asset Management One ở Tokyo cho biết, căng thẳng trong khu vực ngân hàng cộng với áp lực từ nền kinh tế thực khiến việc tăng lãi suất trở nên khó khăn hơn. “Nếu (Chủ tịch Fed Jerome) Powell nâng lãi suất vào tuần tới, ông ấy sẽ gây nguy hiểm cho tình hình này”, ông nói và nhấn thêm: “Nếu họ không ưu tiên sự ổn định tài chính, thì nó sẽ (tạo ra) sự bất ổn tài chính và suy thoái”.

Trong một ghi chú vào cuối ngày 12/3 từ Goldman Sachs, các nhà phân tích của ngân hàng đầu tư này cho biết, căng thẳng ngân hàng có nghĩa là họ không còn dự báo Fed tăng lãi suất vào tuần tới.

Định giá hợp đồng tương lai lãi suất mới nhất cũng ngụ ý 44% khả năng Fed sẽ giữ nguyên vào tuần tới và 57% xác suất tăng 25 điểm cơ bản. Đây là sự thay đổi lớn so với tuần trước khi thị trường chuẩn bị cho mức tăng 50 điểm cơ bản. Kỳ vọng của thị trường về mức đỉnh lãi suất tại Mỹ cũng giảm từ khoảng 5,7% trước đó xuống còn 4,7% vào ngày 13/3 và kỳ vọng về mức lãi suất vào cuối năm nay cũng giảm từ trên 5,5% xuống còn khoảng 3,9%.

Không chỉ tại Mỹ, điều tương tự cũng diễn ra đối với kỳ vọng lãi suất tại Australia và EU khi các nhà giao dịch cho rằng các nhà hoạch định chính sách toàn cầu sẽ trở nên thận trọng hơn trong bối cảnh hiện nay.

Áp lực lạm phát dịu bớt

Áp lực tăng lãi suất của Fed cũng đã dịu lại khi kỳ vọng của người Mỹ về lạm phát trong ngắn hạn đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai năm vào tháng trước.

Cụ thể kết quả cuộc khảo sát về kỳ vọng người tiêu dùng của Fed New Yorrk vừa được công bố hôm 13/3 cho thấy, những người được hỏi cho biết lạm phát sẽ ở mức 4,2% một năm kể từ bây giờ. Đó là mức giảm đáng chú ý so với kỳ vọng 5% vào tháng 1 và là mức thấp nhất kể từ mức 4% được khảo sát vào tháng 5/2021.

Trong khi đó, mức lạm phát dự kiến trong 3 năm kể từ bây giờ được giữ ổn định ở mức 2,7%, tuy nhiên lạm phát dự kiến trong 5 năm kể từ bây giờ được cho là đạt 2,6%, tăng từ mức 2,5% của tháng 1.

Trong khi đó các nhà kinh tế tham gia cuộc khảo sát của Reuters kỳ vọng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 tại Mỹ sẽ tiếp tục chậm lại khi chỉ tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại bỏ giá lương thực và năng lượng, CPI lõi cũng được dự báo sẽ hạ nhiệt xuống mức tăng 0,4% hàng tháng và 5,5% hàng năm.

Kết quả cuộc khảo sát của Fed New York được công bố ngay trước cuộc họp chính sách tháng 3 của Fed (diễn ra trong hai ngày 21 và 22/3). Cho đến cuối tuần vừa qua, thị trường dự đoán Fed có thể tăng lãi suất tới 50 điểm cơ bản trong nỗ lực hạ nhiệt lạm phát cao.

Trong những ngày gần đây, các quan chức của Fed đã lưu ý rằng xu hướng giảm áp lực giá cả thực chất chỉ là “một ảo ảnh”. Chủ tịch Fed Jerome Powell, trong phát biểu điều trần trước lưỡng viện Quốc hội Mỹ vào tuần trước, đã đưa ra quan điểm rằng NHTW có thể cần phải tích cực hơn với việc tăng lãi suất theo thời gian để giảm lạm phát trở lại.

Nhưng sự sụp đổ của SVB và SB đã làm xáo trộn triển vọng chính sách tiền tệ. Một số nhà phân tích, bao gồm cả những người từ Goldman Sachs, hiện đang phản đối việc tăng lãi suất. Bên cạnh đó kết quả cuộc khảo sát của Fed New York cũng là một diễn biến tích cực đối với Fed, vì các quan chức tin rằng con đường lạm phát dự kiến của công chúng sẽ giúp thúc đẩy mức độ áp lực giá thực tế.

Hoàng Nguyên

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650