HOSE cắt margin với 62 mã chứng khoán trong quý 4/2022

18:01 | 05/10/2022

Đây chủ yếu là những cổ phiếu quen thuộc nằm trong diện bị cảnh báo; kiểm soát hoặc do doanh nghiệp có lợi nhuận của cổ đông công ty mẹ/LNST trên BCTC hợp nhất soát xét 6 tháng năm 2022 là số âm.

hose cat margin voi 62 ma chung khoan trong quy 42022

Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE) vừa công bố danh sách 62 mã chứng khoán không đủ điều kiện giao dịch ký quỹ trong quý 4/2022. Đây chủ yếu là những cổ phiếu quen thuộc nằm trong diện bị cảnh báo hoặc kiểm soát như CIG, DLG, DXV, HNG, HOT, HU1, HU3, ITA, MCG, OGC, PMG, PTL, RDP, SCD, SII, SJD, TCR, TNI, TTF, VFG, VOS,...

Trong danh sách còn thêm nhóm cổ phiếu hệ sinh thái FLC như FLC, GAB, HAI. Nguyên nhân bị cắt margin trong quý 4 do cổ phiếu GAB nằm trong danh sách hạn chế giao dịch kể từ 5/10 còn FLC và HAI đang thuộc diện đình chỉ giao dịch, chưa rõ thời gian trở lại sàn.

Một số cổ phiếu họ nhà Louis từng làm mưa làm gió thị trường trong năm 2021 cũng thuộc diện bị cắt margin trong quý 3 như TGG; mã JVC, NVT của nhóm "DNP-Tasco"...

Cổ phiếu HVN của Vietnam Airlines, HAG của Hoàng Anh Gia Lai cũng tiếp tục bị cắt margin quý 4 do đang trong diện kiểm soát của HoSE. Với việc bị đưa vào diện cảnh báo do chậm nộp báo cáo tài chính soát xét bán niên 2022, mã chứng khoán ngành bất động sản khu công nghiệp LHG - Long Hậu cũng bị HoSE cắt margin trong quý 4 này.

hose cat margin voi 62 ma chung khoan trong quy 42022
Cổ phiếu không được vay margin quý 4/2022.

Bên cạnh đó, danh sách 62 cổ phiếu không được giao dịch ký quỹ quý 4 còn một số mã có thời gian niêm yết dưới 6 tháng nên chưa thể tham gia giao dịch margin như FIR, hay chứng chỉ quỹ FUEVTVGF4 của Quỹ đầu tư tăng trưởng Thiên Việt 4, FUEDCMID của Quỹ ETF DCVFMVNMIDCAP.

Những nguyên nhân dẫn đến việc cắt margin còn là việc doanh nghiệp có lợi nhuận của cổ đông công ty mẹ/LNST trên BCTC hợp nhất soát xét 6 tháng năm 2022 là số âm như AGM, ASP, BCE, HAS, KHP, MHC, POM, PSH, PTC, SBV, SJF... hoặc Công ty nhận được kết luận của cơ quan thuế về việc vi phạm thuế như SCS, TDW.

Hai mã chứng chỉ quỹ FUEIP100 của Quỹ ETF IPAAM VN100 và FUEKIV30 của Quỹ ETF KIM Growth VN30 cũng không được phép giao dịch ký quỹ trên HoSE trong quý 4 do quỹ đầu tư đại chúng có tối thiểu một tháng có giá trị tài sản ròng (NAV) tính trên một đơn vị chứng chỉ quỹ nhỏ hơn mệnh giá căn cứ trên báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng hàng tháng xét trong 3 tháng liên tiếp.

Thái Thu

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500