Lãi suất thấp cho sản xuất kinh doanh

07:34 | 02/02/2023

Cùng với việc ưu tiên vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cho biết năm 2023 sẽ tích cực thông tin đến công nhân, người lao động trong khu công nghiệp - khu chế xuất tiếp cận gói tín dụng tiêu dùng 20.000 tỷ đồng của hai công ty tài chính tiêu dùng FE Credit và HD SAISON đang cho vay vốn với lãi suất chỉ bằng 50% lãi suất cho vay trên thị trường.

lai suat thap cho san xuat kinh doanh Lãi suất “hạ nhiệt”
lai suat thap cho san xuat kinh doanh Tháo gỡ cho gói hỗ trợ lãi suất 2%
lai suat thap cho san xuat kinh doanh Ứng phó linh hoạt, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh vừa có cuộc làm việc với Agribank huyện Củ Chi nhằm triển khai hoạt động kết nối ngân hàng - doanh nghiệp năm 2023 trong lĩnh vực nông nghiệp đô thị.

lai suat thap cho san xuat kinh doanh
Ảnh minh họa

Lãnh đạo NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cho biết, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp năm nay của hệ thống ngân hàng TP. Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục gắn liền với các chính sách tín dụng quốc gia và chương trình tín dụng của địa phương nhằm hỗ trợ lãi suất phát triển sản xuất kinh doanh.

Hỗ trợ doanh nghiệp cũng là một trong những mục tiêu được nêu trong Chỉ thị 01 của NHNN Việt Nam. Trong đó ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đặt trọng tâm là phát triển ngân hàng ổn định, bền vững để hỗ trợ vốn tín dụng và dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp.

Thực tế những năm qua, ngành Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã có nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Theo đó, hàng năm NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh tổ chức cho các NHTM đăng ký các gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp từ nguồn tài chính tự cân đối của ngân hàng, không sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Ngân hàng cũng tổ chức các hoạt động kết nối ngân hàng - doanh nghiệp theo chuyên đề, bao gồm lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp phát triển sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của thành phố và doanh nghiệp khởi nghiệp, DNNVV.

Trong quá trình tiếp xúc với khách hàng, ngân hàng luôn phổ biến đến doanh nghiệp và người tiêu dùng những chương trình ưu đãi, các chính sách hỗ trợ của ngành Ngân hàng và của Chính phủ, như: chính sách hỗ trợ lãi suất 2% cho doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình theo Nghị quyết 31/2022 của Chính phủ; cho vay ưu đãi lãi suất 5,5%/năm đối với 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, DNNVV, công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao); Cho vay hỗ trợ lãi suất lần đầu đối với các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kích cầu đầu tư theo Quyết định của UBND TP. Hồ Chí Minh…

Cùng với việc ưu tiên vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cho biết năm 2023 sẽ tích cực thông tin đến công nhân, người lao động trong khu công nghiệp - khu chế xuất tiếp cận gói tín dụng tiêu dùng 20.000 tỷ đồng của hai công ty tài chính tiêu dùng FE Credit và HD SAISON đang cho vay vốn với lãi suất chỉ bằng 50% lãi suất cho vay trên thị trường. Cùng với đó, NHNN thành phố cũng thúc đẩy Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân cho vay sửa chữa nhà ở, cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội với lãi suất ưu đãi.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 được dự báo chậm lại do tác động khó lường từ các cuộc xung đột địa chính trị và từ việc NHTW các quốc gia thắt chặt chính sách tiền tệ. Trong bối cảnh đó, TP. Hồ Chí Minh xác định năm 2023 là năm “nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế; đảm bảo an sinh xã hội".

Viện Nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh (HIDS) đưa ra ba kịch bản dự báo tăng trưởng kinh tế trên địa bàn trong năm 2023: (1) kịch bản cơ sở, tăng trưởng kinh tế đạt 7,5%; (2) kịch bản bất lợi, tăng trưởng kinh tế đạt 7,03%; (3) kịch bản thuận lợi, tăng trưởng đạt 8,08%. Ba kịch bản tăng trưởng kinh tế của TP. Hồ Chí Minh được HIDS xây dựng trên các yếu tố giả định ở góc độ tổng cung, tổng cầu và phân tích nội tại của địa phương, trong đó kịch bản cơ sở nhiều khả năng thành phố sẽ đạt được.

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NHNN chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cho biết, thực hiện Chỉ thị 01 của Thống đốc NHNN Việt Nam, để tiếp tục tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các ngành là động lực tăng trưởng kinh tế, năm 2023 ngành Ngân hàng thành phố tập trung thực hiện tốt các giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp gắn với thực hiện tốt các chương trình tín dụng quốc gia, đặc biệt là thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 2% của Chính phủ…

Ngành Ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện cải cách hành chính và đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp gắn với các hoạt động đối thoại doanh nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và làm tốt công tác truyền thông chính sách để đảm bảo đưa cơ chế chính sách và định hướng của Chính phủ, NHNN Việt Nam đi vào thực tiễn cuộc sống có hiệu quả, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn tăng trưởng và phát triển.

 

Hải Nam

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500