Phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã
Đáng chú ý, dự thảo Thông tư có nhiều quy định theo hướng chặt chẽ và sát với thực tế hơn. Đơn cử, theo dự thảo NHNN yêu cầu NHHTX và QTDND có tổng tài sản từ 500 tỷ đồng trở lên phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro. Bước đầu NHHTX và QTDND có tổng tài sản từ 500 tỷ đồng trở lên được lựa chọn để thí điểm triển khai, từ đó tạo tiền đề để các TCTD là HTX còn lại sẽ có thêm thời gian và kinh nghiệm để xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho riêng mình.
Bên cạnh đó, TCTD là HTX phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin để vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro...
Theo đó, TCTD là HTX phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ để đảm bảo sự an toàn của TCTD là HTX trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ phải đáp ứng các yêu cầu về chính sách tín dụng đối với khách hàng (trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ), có quy định về quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng là HTX.
Ảnh minh họa. |
Dự thảo Thông tư có những sửa đổi, bổ sung quy định về phân loại nợ, như: Thay đổi quy định về tần suất phân loại nợ đối với TCTD là HTX để thống nhất với các loại hình TCTD khác theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-NHNN nhằm nâng cao khả năng nhận diện và có biện pháp xử lý kịp thời đối với rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động của TCTD là HTX. Dự thảo bỏ quy định về phân loại nợ theo phương pháp định tính. Bởi, theo Ban soạn thảo trên thực tế chưa có TCTD là HTX thực hiện việc phân loại nợ theo phương pháp này; đồng thời, phương pháp phân loại nợ theo định tính chưa phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của phần lớn TCTD là HTX.
Dự thảo bổ sung quy định điều chỉnh nhóm nợ theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp để đảm bảo đánh giá rủi ro được đầy đủ, thận trọng và phù hợp với các loại hình TCTD khác theo quy định tại Thông tư số 11/2021/TT-NHNN. Tại Điều 11 (mức trích lập dự phòng cụ thể) dự thảo quy định: TCTD là HTX thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2 (Nợ cần chú ý); Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%;Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.
Theo dự thảo, NHHTX, QTDND có thể dùng một số loại tài sản để khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như sau: Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính của doanh nghiệp, TCTD sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày của ngày có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể; Chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết): Giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể; Cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom: Giá tham chiếu tại ngày giao dịch liền kề gần nhất trước ngày trích lập dự phòng rủi ro do Sở Giao dịch chứng khoán công bố; Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán; Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) đã niêm yết, đăng ký giao dịch; Và Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do doanh nghiệp (kể cả TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phát hành: tính theo mệnh giá.
Để tăng cường tính minh bạch cũng như trách nhiệm của thành viên đối với hoạt động của TCTD là HTX, dự thảo Thông tư bổ sung quy định về việc hằng năm TCTD là hợp tác xã phải báo cáo Đại hội thành viên về kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, kết quả sử dụng dự phòng rủi ro và kết quả xử lý tổn thất.