ASEAN năm 2023: Chặng đường dài củng cố tài khóa

15:44 | 18/10/2022

Bước vào năm 2023, các ASEAN sẽ bước vào giai đoạn củng cố tài khóa, theo một nghiên cứu mới của Ngân hàng HSBC. Nhưng củng cố tài khóa không chỉ đơn giản là giảm chi ngân sách mà vấn đề còn nằm ở hiệu suất thu ngân sách ra sao.

Giảm chi ngân sách

Ngân hàng HSBC vừa công bố báo cáo nhận định về xu hướng củng cố tài khóa tại các nước ASEAN với tiêu đề: “Triển vọng ASEAN - Củng cố tài khóa: Một chặng đường dài”.

Báo cáo nhận định, sau hai năm tung ra những gói hỗ trợ tài khóa lớn, thâm hụt ngân sách của các nước trong khu vực được dự báo sẽ ở mức cao trong năm 2022. Bước vào năm 2023, khu vực này có vẻ trở lại giai đoạn củng cố tài khóa nhưng tốc độ triển khai mỗi nước một khác. Singapore, Indonesia và Việt Nam nhiều khả năng sẽ dẫn đầu khi chính phủ các nước này có kế hoạch đưa thâm hụt ngân sách về mức trước đại dịch. Trong khi đó, Malaysia, Thái Lan và Philippines nhiều khả năng sẽ duy trì thâm hụt tài khóa lớn, cần nhiều thơi gian hơn để củng cố.

Tổng quan dữ liệu ngân sách ASEAN

asean nam 2023 chang duong dai cung co tai khoa

Sau các gói hỗ trợ phục hồi cao kỷ lục trong hai năm qua, các nhà hoạch định chính sách ASEAN tỏ ra khá dè dặt trong việc quyết định ngưng hỗ trợ chính sách quá nhanh để tránh ảnh hưởng đến tiến độ phục hồi mới chớm diễn ra. Thậm chí trong bối cảnh lạm phát ở mức cao, nhiều nước đã công bố thêm chính sách hỗ trợ trong năm 2022 nhằm giúp giảm nhẹ tác động của tình trạng giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao.

Tuy nhiên nhìn vào ngân sách năm 2023, khu vực này nhiều khả năng sẽ trở lại thời kỳ củng cố tài khóa dù tiến độ triển khai mỗi nước sẽ khác nhau. Singapore, Indonesia và Việt Nam nhiều khả năng sẽ đứng đầu khu vực với kế hoạch/dự định đưa tỷ trọng thâm hụt trên GDP về gần mức của thời điểm trước đại dịch.

Trong đó, Singapore dẫn đầu ASEAN về tiến độ các kế hoạch củng cố tài khóa. Dù ngân sách năm tài khóa 2023 phải tới đầu năm 2023 mới công bố và có hiệu lực từ tháng 4/2023, Singapore đã có động thái quay lại giai đoạn tài khóa thận trọng từ năm tài khóa 2022.

Tại Indonesia, mức thâm hụt ngân sách 3,9% GDP trong năm 2022 dự kiến sẽ giảm xuống 2,9% GDP vào năm 2023, và nguồn để củng cố tài khóa chủ yếu đến từ việc cắt khoản trợ giá cho các doanh nghiệp năng lượng nhà nước (tương đương khoảng 1% GDP trong năm 2023).

Trong khi đó, Malaysia, Philippines và Thái Lan sẽ triển khai với tiến độ chậm hơn. Ví dụ tại Philippines, các cơ quan chức năng đang xem xét quy định về Chương trình kế hoạch tài khóa trung hạn, trong đó mọi kế hoạch dự chi trong vòng 6 năm tới của Chính phủ sẽ phải tuân thủ mục tiêu giảm thâm hụt 1% mỗi năm. Nếu thành công, dự kiến tỷ trọng nợ trên GDP của Philippines sẽ giảm xuống dưới 60% vào khoảng năm 2025.

Nâng hiệu suất thu

Các chuyên gia HSBC cho rằng, củng cố tài khóa không chỉ đơn giản là giảm chi ngân sách. Vấn đề còn nằm ở hiệu suất thu ngân sách thông qua các khoản thu từ thuế và các khoản thu khác. Củng cố tài khóa vẫn có thể diễn ra ngay cả khi các chính phủ quyết định chi ngân sách nhiều hơn. Bởi nếu chính phủ có thể thu ngân sách cao hơn mức chi tiêu bị đội lên so với kế hoạch, thâm hụt tài khóa vẫn sẽ thu hẹp và trong trường hợp đó, chính phủ đó về cơ bản vẫn đang củng cố các nguồn tài khóa. Hiệu suất thu ngân sách phụ thuộc vào mức độ ổn định và linh hoạt của chính sách thuế hiệu hữu cũng như các kế hoạch cải tổ chính sách thuế tại mỗi quốc gia.

Hiện cơ sở thuế ở ASEAN mỗi nước một khác, chiếm từ 8% đến 15% GDP. Ở cận trên (những nước có thuế sát mức 15% GDP), từ năm 2017 tới 2021, các nhà chức trách Philippines đã tiến hành những cải tổ mang tính cột mốc nhằm củng cố đáng kể cơ sở tài khóa. Thuế tiêu thụ đặc biệt đã tăng đối với nhiên liệu và các mặt hàng đặc biệt bị áp thuế khác. Cơ sở thuế của nước này cũng được mở rộng thêm sau khi loại bỏ các chính sách miễn thuế dư thừa và ưu đãi tài khóa hoặc tự động hết hiệu lực khi đến hạn. Kết quả là tỷ trọng thu thuế trên GDP đã tăng lên đáng kể dù biểu thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân đều giảm đối với mọi đối tượng chịu thuế. Lợi ích của những cải tổ gần đây nhiều khả năng sẽ giúp cơ sở tài khóa của Philippines trụ vững trước những khó khăn sắp tới.

Tại Singapore, kế hoạch tăng thuế hàng hóa và dịch vụ (GST) sẽ được triển khai theo hai giai đoạn: Tăng 1% từ ngày 1/1/2023 lên 8% và tăng thêm 1% từ 1/1/2024 lên 9%. Thuế GST là nguồn thu lớn thứ ba của Singapore, chiếm khoảng 15% tổng thu ngân sách. Bên cạnh thuế GST, Singapore cũng điều chỉnh thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản đối với bất động sản và xe sang.

Trong khi đó, Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam đang gặp một số thách thức về mở rộng nguồn thu thuế. Tỷ trọng thu thuế trên GDP của Thái Lan và Việt Nam gần đây đã giảm, một phần là do những biện pháp tạm thời nhằm giúp đỡ người dân ứng phó với tình trạng chi phí sinh hoạt tăng cao và tỷ trọng thu ngân sách từ thuế trên GDP của Việt Nam giảm phần nào cũng do việc đánh giá lại quy mô GDP từ năm 2021.

Riêng tại các nước như Indonesia và Malaysia, thu ngân sách từ thuế sụt giảm là một vấn đề đặc biệt đáng lo ngại, bởi xu hướng giảm thu ngân sách từ thuế đã xuất hiện từ trước đại dịch. Một may mắn là cả hai nước này đều đang có được “bội thu ngân sách bất ngờ” năm nay do giá năng lượng thế giới tăng cao.

asean nam 2023 chang duong dai cung co tai khoa
Cơ sở thuế của Philippines và Singapore đều vững vàng còn Malaysia và Indonesia có xu hướng đi xuống.

Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý. Không giống như chi ngân sách khi chính phủ có thể chủ động kiểm soát các khoản chi thông qua quy trình phê duyệt ngân sách, thu ngân sách phụ thuộc vào những thay đổi của các chỉ số kinh tế vĩ mô. Ví dụ, lạm phát đang gia tăng, tiền của các nước thuộc ASEAN đã mất giá mạnh so với USD trong khi tốc độ tăng trưởng của khu vực được dự báo sẽ chậm lại do nhu cầu của thế giới sụt giảm.

Và ảnh hưởng của VUCA

Tính chất VUCA (biến động, khó lường, phức tạp và mơ hồ) của môi trường kinh tế vĩ mô toàn cầu hiện nay luôn là vấn đề được quan tâm nhiều do những đợt tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), căng thẳng địa chính trị, lạm phát tăng và giá dầu cao lên…

Sự không chắc chắn này đồng nghĩa với sự không chắc chắn về nguồn thu ngân sách cơ bản của một quốc gia. Đó là lý do vì sao phần lớn chính phủ các nước ASEAN đang dự toán tăng trưởng thu ngân sách trong năm 2023 thấp hơn xu hướng trước đây.

asean nam 2023 chang duong dai cung co tai khoa
Phần lớn chính phủ các nước ASEAN dự toán tăng trưởng thu ngân sách năm 2023 đều thấp hơn so với xu hướng trước đây.

Tác động đối với mỗi nước một khác, nhưng ba nước có tỷ trọng thu ngân sách từ thuế trên GDP cao nhất (gồm Philippines, Singapore, và Việt Nam) nhiều khả năng sẽ ít chịu tác động hơn. Các chuyên gia HSBC đã chạy thử một bài đánh giá khả năng chống chịu để xem những thay đổi về tăng trưởng, lạm phát và tỷ giá có thể sẽ tác động đến thu ngân sách chính phủ như thế nào.

Về tăng trưởng, việc GDP thực thấp đi sẽ đồng nghĩa với thu ngân sách từ thuế giảm vì có ít hoạt động kinh tế để đánh thuế, người dân giảm mua hàng và thu nhập ít đi. Nếu không có gì thay đổi, mối tương quan giữa GDP và tăng trưởng thu ngân sách thường rất lớn. Nói một cách đơn giản, chúng tôi giả định rằng sự tương quan gần như đạt mức tương ứng hoàn toàn (một đổi một) - hoạt động kinh tế giảm 1% có thể dẫn đến thu ngân sách giảm 1%.

Tóm lược về thay đổi trong thu ngân sách chính phủ (triệu USD)

asean nam 2023 chang duong dai cung co tai khoa

Về lạm phát, thu ngân sách có thể biến động theo hai hướng khi nói đến lạm phát. Bởi lạm phát có thể dẫn tới thu ngân sách chính phủ tăng vì giá hàng hóa cao hơn đồng nghĩa với cơ sở thuế lớn hơn với thuế giá trị gia tăng hoặc thuế bán hàng. Tuy nhiên, nếu người dân bắt đầu mua ít hàng hóa đi thì thu ngân sách lại thay đổi theo hướng ngược lại.

Vì thế, đánh giá mức độ thu ngân sách bị ảnh hưởng do lạm phát là một việc rất quan trọng. Biểu đồ dưới đây cho thấy thu ngân sách từ các loại thuế phi hải quan (thuế trên lương, doanh nghiệp, bán hàng, tiêu thụ đặc biệt,…) có thể thay đổi ra sao khi tỷ lệ lạm phát tăng 1%. Ở tất cả các nền kinh tế ASEAN, dường như mối quan hệ này cũng đạt mức tương ứng hoàn toàn, trừ hai trường hợp ngoại lệ là Malaysia và Thái Lan. Dưới góc nhìn về tài khóa, điều này có nghĩa là môi trường lạm phát cao về lý thuyết có thể hỗ trợ cho nguồn thu ngân sách cơ bản của chính phủ và bù đắp cho tăng trưởng chậm hơn.

Thay đổi về thu ngân sách từ thuế phi hải quan với mỗi 1% thay đổi trong lạm phát

asean nam 2023 chang duong dai cung co tai khoa

Về tỷ giá, quan hệ tương quan như vậy lại không xảy ra với trường hợp tỷ giá đồng nội tệ với USD. Biểu đồ dưới cho thấy thay đổi bình quân trong thu ngân sách hải quan (thuế xuất nhập khẩu) với mỗi 1% suy giảm tỷ giá với đồng bạc xanh ở các nước ASEAN.

Thay đổi về thu ngân sách hải quan với mỗi 1% suy giảm tỷ giá với đồng USD

asean nam 2023 chang duong dai cung co tai khoa

Lê Đỗ

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500