Các ngân hàng trung ương tăng lãi suất cao kỷ lục trong năm 2022

16:54 | 28/12/2022

Một tính toán của hãng tin Reuters cho thấy các ngân hàng trung ương giám sát 10 loại tiền tệ phổ biến nhất thế giới đã tăng tổng cộng 2.700 điểm cơ bản trong 54 lượt tăng lãi suất trong 12 tháng qua.

cac ngan hang trung uong tang lai suat cao ky luc trong nam 2022
Trụ sở Ngân hàng trung ương Nhật Bản ở Tokyo. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Các ngân hàng trung ương lớn đã tiến hành đợt tăng lãi suất với tốc độ nhanh nhất và quy mô lớn nhất trong ít nhất hai thập kỷ vào năm 2022, khi các nhà hoạch định chính sách nỗ lực kiềm chế lạm phát gia tăng.

Một tính toán của hãng tin Reuters (Anh) cho thấy các ngân hàng trung ương giám sát 10 loại tiền tệ phổ biến nhất đã tăng tổng cộng 2.700 điểm cơ bản trong 54 lần tăng lãi suất trong 12 tháng qua.

Tất cả các ngân hàng trung ương lớn - ngoại trừ Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) - đều tăng lãi suất trong năm nay, mặc dù các nhà hoạch định chính sách ở Tokyo đã bất ngờ khuấy động thị trường vào tháng 12 với điệc điều chỉnh mục tiêu lợi suất.

Điều này làm dấy lên suy đoán rằng việc BoJ tăng lãi suất thực tế có thể xảy ra trong tương lai không xa.

Trong khi đó, có nhiều bằng chứng cho thấy chu kỳ thắt chặt tại các thị trường mới nổi đang chậm lại.

5 trong số 18 ngân hàng trung ương các thị trường mới nổi đã thực hiện tăng lãi suất tổng cộng 260 điểm cơ bản trong tháng 12, giảm từ 400 điểm cơ bản trong tháng 11 và thấp hơn đáng kể so với mức tăng hơn 800 điểm cơ bản hàng tháng trong tháng Sáu và tháng Bảy.

Phần lớn mức tăng đó đến từ các nhà hoạch định chính sách ở châu Á, những nước đang “chậm chân” so với chu kỳ thắt chặt của khu vực Mỹ Latinh và châu Âu mới nổi. Các ngân hàng trung ương ở Indonesia, Ấn Độ và Philippines đã tăng lãi suất trong tháng này, cùng với Colombia và Mexico.

Ông Charles-Henry Moncheau, Giám đốc văn phòng đầu tư của tập đoàn tài chính Syz Group, nhận định hầu hết các ngân hàng trung ương tại các thị trường mới nổi sắp hoàn thành chu kỳ tăng lãi suất của họ.

Các ngân hàng trung ương này đã tăng lãi suất tổng cộng 93 lần và nâng lãi suất chuẩn thêm tổng cộng 7.425 điểm cơ bản trong năm nay, gần gấp ba lần so với mức giảm tổng cộng 2.745 điểm cơ bản vào năm 2021.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400