Chuyên gia Standard Chartered: Cắt giảm lãi suất là động thái tích cực

19:00 | 15/03/2023

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ngày 14/3 đã cắt giảm lãi suất tái chiết khấu từ 4,5% xuống 3,5% trong khi giữ nguyên lãi suất tái cấp vốn ở mức 6%; giảm 1% lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng xuống 6% và hạ trần lãi suất cho vay đối với các khoản vay ngắn hạn trong một số lĩnh vực từ 5,5% xuống 5%.

chuyen gia standard chartered cat giam lai suat la dong thai tich cuc Quyết định giảm lãi suất kịp thời để hỗ trợ nền kinh tế
chuyen gia standard chartered cat giam lai suat la dong thai tich cuc NHNN giảm lãi suất điều hành: Giải pháp linh hoạt, phù hợp với điều kiện thị trường
chuyen gia standard chartered cat giam lai suat la dong thai tich cuc

Chia sẻ quan điểm về quyết định này, ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered nhận định: “Chúng tôi nhận thấy NHNN đã có những tín hiệu hỗ trợ thanh khoản thị trường tốt hơn”.

Cũng theo chuyên gia này, bên cạnh việc điều tiết nền kinh tế, thị trường bất động sản cũng đang chờ được hỗ trợ thanh khoản.

“Mặc dù việc cắt giảm lãi suất (thêm nữa) sẽ giảm bớt căng thẳng trên thị trường bất động sản và hỗ trợ nền kinh tế, song ở phạm vi toàn cầu - với việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tiếp tục tăng lãi suất - có thể khiến động thái đó trở nên khó khăn”, ông nói.

Ngoài ra, dự báo lạm phát sẽ tiếp tục tăng trong suốt năm 2023 và kiểm soát lạm phát vẫn là ưu tiên hàng đầu của NHNN.

“Điều đó nghĩa là NHNN có thể phải hỗ trợ VND để tránh nhập khẩu lạm phát. Chúng tôi cũng kỳ vọng NHNN sẽ gia tăng dự trữ ngoại hối khi có cơ hội”, ông Tim Leelahaphan chia sẻ.

ĐP

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500