Đại học Đông Á tăng cường ứng phó Covid-19

14:26 | 30/07/2020

Quỹ hỗ trợ sinh viên phòng tránh Covid-19 Đại học Đông Á được kích hoạt từ ngày 27/7/2020. Quỹ đã đón nhận sự hỗ trợ đến từ Ban giám hiệu, thầy cô nhà trường và các mạnh thường quân với hơn 30 triệu đồng được ủng hộ ngay trong ngày đầu thành lập. Hiện Quỹ đang tiếp tục kêu gọi sự đóng góp từ các doanh nghiệp liên kết cũng như cộng đồng trong cuộc tiếp sức sinh viên vượt qua Covid-19.

dai hoc dong a tang cuong ung pho covid 19

Từ quỹ này, đã có hơn 100 suất hỗ trợ là các nhu yếu phẩm gồm: mì tôm, bánh mì, trứng, viên sủi, sữa, đường, chanh, giấy vệ sinh và dung dịch sát khuẩn đã được trao tận tay đến các bạn sinh viên đang tự giãn cách tại phòng trọ, tại ký túc xá phía Đông và các bạn sinh viên khó khăn. Chuyến tiếp sức nhu yếu phẩm mới nhất đã được các thành viên Câu lạc bộ Vì cộng đồng thuộc Đoàn trường “chạy đua” xuyên trưa nay để kịp đến tay các bạn sinh viên yên tâm phòng, tránh dịch.

Câu lạc bộ Ngân hàng máu sống Đại học Đông Á cũng đang đặt trong tình trạng "khẩn cấp", sẵn sàng tham gia ứng cứu các trường hợp cần tiếp máu điều trị tại các bệnh viện ở Đà Nẵng.

Song song đó, đã có 23 sinh viên và cả cựu sinh viên Điều dưỡng Đại học Đông Á đăng ký tham gia tình nguyện viên hỗ trợ các công việc liên quan đến công tác phòng, chống Covid-19 theo vận động từ Sở y tế thành phố Đà Nẵng. Những “chiến binh” thầm lặng này sẽ hỗ trợ công tác giám sát dịch tễ, tư vấn sức khoẻ, giám sát y tế,... tại các đơn vị trực thuộc Sở y tế theo phân công.

Còn tại trường, giảng viên và sinh viên khoa Dược cũng đang ráo riết pha chế thêm hàng ngàn chai dung dịch sát khuẩn sẵn sàng đáp ứng việc rửa tay sát khuẩn thường xuyên. Đồng thời, Đại học Đông Á cũng thực hiện phun thuốc khử khuẩn cloramin B tất cả các khu vực trong khuôn viên trường - hành động ứng phó nhanh trước dịch bệnh. Đây là đợt phun khử khuẩn thứ 3 mà nhà trường thực hiện từ khi xuất hiện dịch Covid-19, nhằm đảm bảo không gian làm việc và giảng dạy online theo đúng khuyến nghị của cơ quan chức năng.

Trước đó, Nhà trường cũng đã có Thông báo số 13 về việc nghỉ học tập trung tại Trường trong 14 ngày để phòng tránh dịch bệnh Covid-19 từ ngày 26/7/2020 đến ngày 9/8/2020. Trong thời gian này, sinh viên tiếp tục học trực tuyến trên trang web theo hướng dẫn của giảng viên; Tạm hoãn các đợt kiến tập, thực tập tại doanh nghiệp…

N.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500