Đề xuất giảm thuế nhập khẩu khô đậu tương

17:02 | 14/03/2023

Do thuế nhập khẩu khô đậu tương cao dẫn tới 45-50% trang trại chăn nuôi lớn treo chuồng và khoảng 70-75% gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ tạm ngừng tái đàn vì giá bán sản phẩm chăn nuôi không bù đắp được chi phí thức ăn.

de xuat giam thue nhap khau kho dau tuong

Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản đề nghị Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xem xét sửa đổi các quy định nhằm giảm thuế nhập khẩu khô dầu đậu tương từ 2% xuống còn 0% để hỗ trợ ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước.

Trước đó, Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam đại diện cho hơn 100 doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước đã có văn bản kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành xem xét giảm loại thuế xuất này để “giải cứu” ngành thức ăn chăn nuôi.

Theo lập luận của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, việc giữ thuế nhập khẩu khô đậu tương 2% đã khiến giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, là nguyên nhân chính đẩy giá thức ăn chăn nuôi cao kỷ lục thời gian vừa qua. Tình trạng này gián tiếp dẫn tới 45-50% trang trại chăn nuôi lớn treo chuồng và khoảng 70-75% gia trại và hộ chăn nuôi nhỏ tạm ngừng tái đàn do giá bán sản phẩm chăn nuôi không bù đắp được chi phí thức ăn.

Cũng theo Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, nếu thuế nhập khẩu khô đậu tương được giảm về 0% sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thức ăn chăn nuôi trong nước. Thông qua việc giảm mức thuế nhập khẩu này cũng sẽ góp phần kiểm soát lạm phát và đảm bảo đời sống người chăn nuôi. Bởi hiện nay, khô đậu tương là mặt hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có sản lượng nhập khẩu về Việt Nam lớn thứ hai và kim ngạch nhập khẩu lớn nhất trong các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

Giá khô đậu tương nhập khẩu quá cao sẽ tác động trực tiếp đến giá thành chăn nuôi, làm tăng giá thịt, cá, trứng, sữa và sản phẩm thiết yếu, ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Thạch Bình

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650