Đồng tiền của Thổ Nhĩ Kỳ mất giá kỷ lục

06:48 | 29/12/2021

Đồng tiền của Thổ Nhĩ Kỳ (Lira) đã tăng trở lại một chút từ mức thấp kỷ lục với tốc độ giảm chóng mặt. Thị trường tài chính nước này đã có sự biến động mạnh sau khi Tổng thống Recep Tayyip Erdogan tiết lộ kế hoạch hỗ trợ đồng tiền và bảo vệ tiền gửi trong nước trước các biến động dữ dội của thị trường.

Đồng Lira đã đạt mức cao nhất trong ngày là 11,09 nghìn Lira/USD vào đầu phiên giao dịch, nhưng sau đó đã tăng một chút để giao dịch ở mức 12,84 nghìn Lira/USD. Nó đánh dấu một sự cải thiện đáng kể từ mức thấp kỷ lục trước thông báo của Tổng thống.

Bất chấp những biến động dữ dội của thị trường, đồng Lira tăng khoảng 20% so với đồng bạc xanh, tuy nhiên nó vẫn giảm hơn 40% so với đồng tiền này trong năm nay.

dong tien cua tho nhi ky mat gia ky luc
Ảnh minh họa

Trong một bài phát biểu mới đây, Tổng thống Erdogan đã thông báo các biện pháp nhằm đảm bảo tiết kiệm bằng đồng Lira, chính phủ sẽ can thiệp và bù lỗ cho tiền gửi bằng đồng Lira nếu giá trị của chúng so với đồng tiền "cứng" vượt quá lãi suất do các ngân hàng quy định.

Đó là một cách tiếp cận độc đáo được lựa chọn bởi một Tổng thống có niềm tin kinh tế khác thường, ông Erdogan từ lâu đã chống lại việc tăng lãi suất và gọi chúng là “mẹ của mọi điều ác”, đồng thời nhấn mạnh rằng tỷ lệ lãi suất tăng sẽ gây ra lạm phát, thay vì hạ nhiệt nó.

Việc ông từ chối tăng lãi suất trong thời gian dài và sự kiểm soát rõ ràng đối với chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương đã đóng một phần lớn vào sự sụt giảm lịch sử của đồng Lira. Lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ hiện ở mức 21%.

Theo phân tích của các chuyên gia của Goldman Sachs, động thái gần đây rõ ràng là rất quan trọng, nhưng cũng cần lưu ý rằng các biện pháp dường như không giải quyết được các vấn đề cơ bản đã dẫn đến lạm phát cao và đồng tiền mất giá ngay từ đầu.

Ông Piotr Matys, chuyên gia phân tích tại InTouch Capital (công ty cung cấp thông tin thị trường cho các tổ chức) cũng nhấn mạnh rằng, nguyên nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng tiền tệ của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chưa được giải quyết.

Các biện pháp được công bố của Tổng thống Erdogan đã không giải quyết được các vấn đề cơ bản làm cơ sở cho xu hướng tăng giá đồng USD đối với đồng Lira, lãi suất quá thấp với lạm phát trên 20% và dự kiến sẽ tăng tốc hơn nữa trong những tháng tới sau khi đồng Lira lao dốc.

Chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ rõ ràng quyết tâm đi đúng lộ trình do Tổng thống Erdogan đặt ra, khi ông luôn khẳng định rằng nước này phải thay đổi mô hình kinh tế bằng cách hạ lãi suất xuống đáng kể để giảm sự phụ thuộc vào vốn nước ngoài. Nhưng một câu hỏi quan trọng đặt ra là liệu các hộ gia đình Thổ Nhĩ Kỳ có đủ tin tưởng vào chính quyền rằng họ sẽ được đền bù cho những tổn thất có thể xảy ra nếu họ chuyển tiền tiết kiệm từ USD sang đồng Liras hay không?

Hơn nữa, việc bù đắp tài chính cho những tổn thất tiềm ẩn từ kho bạc hoặc ngân hàng trung ương Thổ Nhĩ Kỳ có thể sẽ rất tốn kém. Theo các chuyên gia phân tích của Goldman Sachs, đây là một diễn biến tiêu cực về tín dụng vì nó gây thêm rủi ro ngoại hối trên bảng cân đối kế toán của khu vực công.

Hải Thanh

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100