ECB sẽ cắt giảm lãi suất tiền gửi chính phủ từ tháng Năm

09:13 | 08/02/2023

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) hôm thứ Ba cho biết họ sẽ cắt giảm trần lãi suất tiền gửi của các chính phủ để thích đẩy họ nắn dòng tiền đó vào hệ thống tài chính.

ecb se cat giam lai suat tien gui chinh phu tu thang nam
Tòa nhà Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), ở Frankfurt, Đức.

Trong cuộc chiến chống lại lạm phát phi mã của khu vực đồng euro, ECB đã liên tục tăng lãi suất và vào cuối năm ngoái đã bắt đầu trả lãi cho các khoản tiền gửi từ khu vực công để ngăn tiền mặt "tràn ngập" thị trường trái phiếu, nơi trái phiếu chính phủ được xếp hạng tín nhiệm cao nhất đã trở nên khan hiếm sau nhiều năm ECB mua vào để tăng cung tiền và thúc đẩy lạm phát vào thời điểm nó quá thấp.

Với việc giảm lãi suất tiền gửi chính phủ, ECB hiện đang cho những người gửi tiền trong khu vực công một lý do để rút bớt phần tiền của họ ra khỏi ngân hàng trung ương và đưa nó ra thị trường.

Bắt đầu từ ngày 1/5, ECB sẽ giảm lãi suất ở mức 20 điểm cơ bản đối với tiền gửi ngắn hạn bằng đồng euro (ESTR) khi thanh toán tiền gửi của các chính phủ thuộc khu vực đồng euro và các tổ chức khu vực công khác tại các ngân hàng trung ương khu vực đồng euro.

Đồng thời, ECB cũng có kế hoạch bắt đầu cắt giảm lượng trái phiếu nắm giữ trị giá 5 nghìn tỷ euro vào tháng tới, điều này sẽ làm giảm bớt lo ngại về tình trạng khan hiếm tài sản thế chấp để vay trên thị trường.

"Quyết định này phản ánh mong muốn của chúng tôi, thông qua những thay đổi về chế độ chi trả sẽ tạo động lực cho người gửi tiền dần từ bỏ việc sở hữu tài khoản tiền gửi tại hệ thống ngân hàng trung ương khu vực đồng euro - Eurosystem", ECB cho biết.

ESTR là dữ liệu để theo dõi lãi suất tiền gửi nói chung của ECB, đã được tăng lên 2,5% vào tuần trước như một giải pháp trong cuộc chiến chống lạm phát của ngân hàng trung ương này.

M.Hồng

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500