Fed cân nhắc giảm tốc độ tăng lãi suất để hỗ trợ nền kinh tế

09:10 | 24/11/2022

Fed đang nỗ lực thúc đẩy một kịch bản "hạ cánh mềm" cho nền kinh tế sau thời kỳ tăng trưởng cao, song vẫn cho biết sẽ tiếp tục tăng lãi suất đến khi tỷ lệ lạm phát giảm sâu hơn.

fed can nhac giam toc do tang lai suat de ho tro nen kinh te

Hội đồng Thống đốc của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã nhất trí sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất, sau khi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đã nâng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản lần thứ tư liên tiếp tại cuộc họp đầu tháng 11/2022.

Với mức tăng gần nhất, lãi suất của Mỹ hiện ở trong khoảng từ 3,75-4%.

Hầu hết các thành viên hội đồng quản trị Fed cho biết họ ủng hộ việc tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp tiếp theo vào tháng 12/2022. Điều này thể hiện sự quan tâm đến việc Fed cần điều chỉnh quá trình tăng lãi suất khi nền kinh tế đang đối mặt với tỷ lệ lạm phát cao nhất trong 40 năm qua.

Biên bản cuộc họp mô tả các thành viên hội đồng quản trị Fed “ngày càng tập trung” vào thời điểm ngân hàng trung ương này có thể làm chậm tốc độ nâng lãi suất, khi các điều kiện tài chính đã bị thắt chặt đáng kể trong năm qua.

Chi phí đi vay cao hơn từ việc tăng lãi suất sẽ đẩy chi tiêu đi xuống trong một nền kinh tế quá tăng trưởng “nóng”. Nhưng các nhà phân tích kinh tế đã cảnh báo rằng lãi suất tăng cao có thể đẩy nền kinh tế Mỹ vào suy thoái, đồng thời khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng theo.

Fed đang nỗ lực thúc đẩy một kịch bản "hạ cánh mềm" cho nền kinh tế sau thời kỳ tăng trưởng cao, song vẫn cho biết sẽ tiếp tục tăng lãi suất đến khi tỷ lệ lạm phát giảm sâu hơn.

Lạm phát tại Mỹ đã hạ từ 8,2% trong tháng 9/2022 xuống còn 7,7% trong tháng 10/2022, giảm sâu hơn so với dự đoán của các nhà phân tích. Sự suy giảm đó chưa đủ để Fed ngừng tăng lãi suất, nhưng có thể cho phép ngân hàng này làm chậm tốc độ tăng lãi suất.

Những lo ngại về một cuộc suy thoái tiếp tục đeo bám Mỹ khi một số nhà kinh tế hàng đầu cảnh báo rằng điều này có thể xảy ra vào mùa Xuân 2023 tùy thuộc vào việc tăng lãi suất của Fed và nhiều yếu tố khác.

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ đã giảm hai quý liên tiếp trong năm nay trước khi tăng trong quý 3/2022, chủ yếu do xuất khẩu tăng mạnh.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500