Kinh tế Anh có nguy cơ suy thoái nặng nề nhất trong Nhóm G7

18:14 | 03/01/2023

Khoảng 80% chuyên gia dự đoán Anh sẽ tụt hậu so với các nước khác trong G7, do Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Anh đang giảm và sẽ tiếp tục giảm trong phần lớn hoặc thậm chí cả năm 2023.

kinh te anh co nguy co suy thoai nang ne nhat trong nhom g7
Người dân mua sắm tại một siêu thị ở London, Anh. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Theo báo Financial Times, các nhà kinh tế học nhận định trong năm 2023, nước Anh sẽ phải đối mặt với suy thoái kinh tế nghiêm trọng nhất so với các quốc gia khác trong Nhóm các nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới (G7).

Tham gia cuộc khảo sát thường niên của Financial Times, phần lớn trong số hơn 100 chuyên gia kinh tế hàng đầu tại Anh đều cho rằng cú sốc lạm phát do đại dịch COVID-19 và cuộc xung đột ở Ukraine gây ra sẽ tồn tại ở Anh lâu hơn các quốc gia khác.

Điều này sẽ buộc Ngân hàng Trung ương Anh phải duy trì lãi suất cao và chính quyền của Thủ tướng Rishi Sunak phải "theo đuổi một chính sách tài khóa chặt chẽ hơn".

Khoảng 80% chuyên gia dự đoán Anh sẽ tụt hậu so với các nước khác trong G7, do Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Anh đang giảm và sẽ tiếp tục giảm trong phần lớn hoặc thậm chí cả năm 2023.

Dự báo điều này sẽ khiến thu nhập của các hộ gia đình sụt giảm, vì chi phí đi vay cao hơn làm tăng thêm gánh nặng hiện nay do giá lương thực và năng lượng tăng vọt.

Nhà kinh tế học John Philpott, chuyên phân tích thị trường lao động độc lập, nhận định: "Suy thoái kinh tế năm 2023 sẽ tồi tệ hơn nhiều so với hậu quả kinh tế do đại dịch COVID-19".

Trong khi đó, nhiều chuyên gia khác sử dụng các từ "khó khăn", "ảm đạm" và "khủng khiếp" để mô tả triển vọng đối với người tiêu dùng, đặc biệt đối với những người thu nhập thấp hoặc đang có khoản vay thế chấp sắp hết hạn.

Nhà kinh tế học cấp cao Kallum Pickering tại ngân hàng Berenberg cho rằng các tác động tổng hợp gồm tiền lương thực tế giảm, các điều kiện thị trường bị siết chặt và việc điều chỉnh thị trường nhà ở là viễn cảnh tồi tệ nhất có thể xảy ra trong năm nay.

Các chuyên gia cho rằng tình trạng suy thoái kinh tế của Anh sẽ sâu hơn và kéo dài hơn. Trong khi đó, theo các dự báo do công ty khảo sát kinh tế vĩ mô toàn cầu Consensus Economics tổng hợp, GDP của Anh sẽ giảm 1% trong năm 2023, cao hơn nhiều so với mức giảm chỉ 0,1% của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone). Trái lại, GDP của Mỹ sẽ tăng 0,25%.

Không chỉ riêng Anh đối mặt với những thách thức nói trên. Vào cuối tuần qua, Tổng Giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Kristalina Georgieva cảnh báo 1/3 các nền kinh tế trên toàn cầu và khoảng 50% các nước Liên minh châu Âu (EU) sẽ rơi vào suy thoái trong năm 2023.

Tuy nhiên, hầu hết chuyên gia đều cho rằng nền kinh tế Anh sẽ có thể lấy lại đà tăng trưởng vào cuối năm nay khi lạm phát giảm dần. Đáng chú ý, chuyên gia Paul Dales tại công ty tư vấn Capital Economics đánh giá "năm 2024 sẽ tốt hơn nhiều so với năm 2023".

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400