Lãi suất tiết kiệm hạ nhiệt

08:37 | 01/02/2023

Sau các chương trình khuyến mại lớn cuối năm 2022, bắt đầu từ tuần lễ đầu tiên sau Tết Nguyên đán, nhiều NHTM đã giảm 0,1-1%/năm đối với lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn.

lai suat tiet kiem ha nhiet Lãi suất chịu nhiều áp lực
lai suat tiet kiem ha nhiet Lãi suất “hạ nhiệt”
lai suat tiet kiem ha nhiet Tháo gỡ cho gói hỗ trợ lãi suất 2%

Tăng điều kiện hưởng lãi suất tối đa

Ghi nhận từ thị trường, đến 31/1, PVcomBank là ngân hàng trả lãi tiết kiệm cao nhất đối với kỳ hạn tiền gửi 15 tháng, ở mức 12,8%/năm. Tuy nhiên, mức lãi suất này chỉ được áp dụng đối với các khách hàng có lượng tiền gửi lớn và mua kèm gói bảo hiểm.

Ở kỳ hạn 6 tháng, hiện nhóm ngân hàng quy mô nhỏ và chi nhánh ngân hàng nước ngoài như: SCB, NCB, PVcomBank, HongLeongBank… vẫn duy trì mức lãi suất khá cao so với trước Tết Nguyên đán, lần lượt từ 9,5-9,9%/năm. Kỳ hạn tiền gửi 12 tháng, lãi suất cao nhất thuộc về NCB (11,1%/năm), kế đến là PVcomBank và SCB (lần lượt 10,5%/năm và 9,95%/năm).

Nhìn chung, so với các tuần trước Tết, hiện nay mức lãi suất cao nhất ở các NHTM đã có sự điều chỉnh giảm nhẹ. Khách hàng cũng phải đáp ứng nhiều điều kiện hơn để được cộng lãi suất hay hưởng mức lãi suất cao nhất.

Chẳng hạn, tại Techcombank mức lãi suất cao nhất thuộc về kỳ hạn 12 tháng đã được ngân hàng này điều chỉnh giảm từ 9,5%/năm xuống còn 9,2%/năm. Tuy nhiên, để hưởng mức lãi suất này khách hàng phải có số dư tiết kiệm tối thiểu 3 tỷ đồng. Hay tại Sacombank, trước Tết Nguyên đán mức lãi suất cao nhất là 9,8%/năm. Đến nay, lãi suất cao nhất chỉ còn 9,2%/năm áp dụng cho tiền gửi online, kỳ hạn từ 15 đến 36 tháng.

lai suat tiet kiem ha nhiet

Bên cạnh việc điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất ở các kỳ hạn tiết kiệm, quan sát cho thấy, hiện nay nhiều chương trình khuyến mại tặng quà, cộng lãi suất cho khách hàng của các NHTM cũng đã hết thời hạn hoặc sắp hết thời hạn. Đơn cử tại BaoVietBank, nếu trước Tết, khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6-15 tháng có thể nhận mức lãi suất từ 9,8%-10,3%/năm theo chương trình “Gửi tiền hôm nay – rinh ngay lãi suất” thì đến nay chương trình này đã kết thúc. Mức lãi suất trên 9% chỉ còn áp dụng trên kênh online, dao động từ 9,3% – 9,5%/năm.

Theo đại diện một số NHTM, việc điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất huy động là do chính sách cân đối tệp khách hàng của từng nhà băng. Nhìn chung biến động lãi suất tiền gửi sẽ không quá lớn và không ảnh hưởng nhiều đến mặt bằng lãi suất hiện nay. Bởi từ tháng 12/2022, nhiều ngân hàng đã cam kết duy trì mức lãi suất tiền gửi tối đa 9,5%/năm, bao gồm các khoản khuyến mại cộng lãi suất.

Thông thường các tháng đầu năm nhiều ngân hàng sẽ tập trung thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ dân cư. Khách hàng cũng có xu hướng cân đối các khoản tiết kiệm và đầu tư cho năm mới. Vì thế, để giữ chân khách hàng các nhà băng cũng sẽ hạn chế điều chỉnh giảm lãi suất ở các kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn.

Kênh tiết kiệm vẫn hấp dẫn

Theo đánh giá của CTCK Vietcombank (VCBS), mặt bằng lãi suất huy động trong năm 2023 của hệ thống ngân hàng sẽ duy trì ở mức cao ít nhất là đến các tháng giữa năm. Trong bối cảnh cạnh tranh huy động, VCBS cho rằng nhóm NHTM quy mô nhỏ và vừa sẽ không điều chỉnh giảm lãi suất ở các kỳ hạn chính. “Dự báo, lãi suất huy động sẽ đạt đỉnh trong 6 tháng đầu năm 2023 với mức tăng 1 - 1,5 điểm phần trăm”, VCBS nhận định.

Các chuyên gia tài chính cho rằng, mặc dù đà tăng lãi suất huy động trong năm nay không cao bằng năm 2022 vừa qua, tuy nhiên vẫn có dư địa để các NHTM điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất tiết kiệm. Kết quả điều tra của Vụ Dự báo Thống kê (NHNN) trong quý I/2023 cho thấy hầu hết các ngân hàng nhận định tăng trưởng huy động đang có sự cải thiện đáng kể. Huy động vốn toàn hệ thống được kỳ vọng tăng bình quân 2,9% trong quý I/2023 và tăng 10% trong năm 2023. Kênh gửi tiết kiệm được đánh giá vẫn sẽ là kênh đầu tư sinh lợi tốt và được nhiều người dân chọn lựa.

Từ góc độ thị trường, hiện nhiều NHTM đẩy mạnh thu hút tiền gửi nhàn rỗi từ dân cư với các chương trình ưu đãi lãi suất, tặng quà cho khách hàng. Chẳng hạn, OCB triển khai chương trình ưu đãi tặng thưởng cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến với tổng giá trị gần 1,4 tỷ đồng. VietinBank ưu đãi khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên với mức quà tặng tiền mặt đến 3,5 triệu đồng. Các ngân hàng khác như: NamABank, CB, VIB, Sacombank, Agribank… cũng đồng loạt kích hoạt các chương trình lì xì đầu xuân cho khách gửi tiền với nhiều phần quà hấp dẫn.

Những diễn biến trên cho thấy trong các tháng đầu năm 2023, hoạt động thu hút tiền gửi dân cư của hệ thống ngân hàng đã khá sôi động. Mặc dù vậy, mặt bằng lãi suất tiết kiệm vẫn đang được các nhà băng duy trì ở mức ổn định như cam kết thời điểm cuối năm 2022 nhằm tránh áp lực tăng lãi suất cho vay.

Theo định hướng của NHNN, năm 2023 tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống dự kiến sẽ đạt khoảng 14-15%. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng như vậy, áp lực lên tăng trưởng huy động vốn đối với các NHTM là khá lớn. Từ đó, lãi suất tiết kiệm biến động tăng nhẹ ở một số thời điểm, một số kỳ hạn là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, VCBS cho rằng áp lực tăng lãi suất huy động sẽ giảm nhiệt và đi ngang vào nửa cuối năm, tạo điều kiện cho các ngân hàng tiết giảm chi phí giảm lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp.

Thạch Bình

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500