Lạm phát Mỹ hạ nhiệt ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào?

06:28 | 30/01/2023

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody's Investors Service nhận xét, tốc độ tăng lãi suất chậm hơn sẽ giúp Fed có thời gian đánh giá tác động kinh tế đầy đủ của chính sách tiền tệ thắt chặt cho đến nay.

lam phat my ha nhiet anh huong den lai suat nhu the nao
Một quầy bán đồ ăn trên đường phố New York (Mỹ). (Ảnh: THX/TTXVN)

Lạm phát tăng chậm lại và lĩnh vực bất động sản hạ nhiệt đang làm dấy lên kỳ vọng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed, ngân hàng trung ương) có thể chỉ tăng lãi suất nhẹ trong tuần tới, khi các nhà hoạch định chính sách đánh giá những nỗ lực hiện tại nhằm kiềm chế đà tăng giá tiêu dùng.

Năm 2022, khi lạm phát tăng vọt lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ, Fed đã tăng lãi suất 7 lần trong một chiến dịch tích cực nhằm hạ nhiệt nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Kể từ đó, lĩnh vực bất động sản nhạy cảm với lãi suất đã suy yếu nhanh chóng, doanh số bán lẻ sụt giảm và tăng trưởng tiền lương bắt đầu chậm lại. Điều đó khiến một số nhà hoạch định chính sách của Fed cho rằng có thể đã đến lúc giảm tốc độ tăng lãi suất nhiều hơn.

Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody's Investors Service nhận xét, tốc độ tăng lãi suất chậm hơn sẽ giúp Fed có thời gian đánh giá tác động kinh tế đầy đủ của chính sách tiền tệ thắt chặt cho đến nay.

Các thị trường kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản vào cuộc họp ngày 31/1-1/2, đưa lãi suất cho vay lên 4,5-4,75%. Vào tháng 12/2022, Fed công bố mức tăng lãi suất 50 điểm cơ bản, thấp so với bốn lần tăng 75 điểm cơ bản trước đó.

Chuyên gia Rubeela Farooqi của công ty nghiên cứu kinh tế và tư vấn High Frequency Economics (Mỹ) cho rằng các quan chức Fed đã nhìn thấy những tác động mong muốn của chính sách thắt chặt tiền tệ, và họ không muốn tiếp tục đẩy mạnh (chính sách đó) cho đến khi nền kinh tế rơi vào suy thoái.

Tuy nhiên, báo cáo của Moody's cảnh báo rằng cuộc chiến lạm phát còn cần nhiều thời gian mới đạt được thắng lợi. Mặc dù nhu cầu dường như đang ở mức vừa phải và tình trạng gián đoạn nguồn cung đã giảm bớt, nhưng tiêu dùng vẫn mạnh hơn dự kiến. Điều này ngăn lạm phát giảm nhanh hơn và cho thấy mức lãi suất "đỉnh" ước tính vẫn chưa chắc chắn.

Theo nhà phân tích Madhavi Bokil của Moody's, để lạm phát giảm xuống mức mục tiêu của Fed, thị trường lao động có thể cần "hạ nhiệt" - thể hiện qua việc tốc độ tuyển dụng chậm hơn và ít vị trí tuyển dụng hơn.

Tốc độ tăng lương dường như không làm tăng lạm phát, nhưng góp phần thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng khi các hộ gia đình bắt đầu rút dần tiền tiết kiệm được trong thời kỳ đại dịch. Mức tăng lương vẫn khá cao trong năm ngoái, do các nhà tuyển dụng không muốn sa thải những lao động mà họ có thể đã phải vật lộn để tìm kiếm kể từ sau đại dịch, khiến thị trường lao động trở nên thắt chặt hơn.

Mặt khác, thực tế là thị trường lao động không sụt giảm do chính sách tiền tệ thắt chặt. Điều đó mang lại kỳ vọng rằng nền kinh tế Mỹ sẽ "hạ cánh mềm", khi lạm phát giảm mà không gây ra tình trạng mất việc làm đáng kể hoặc suy thoái kinh tế nghiêm trọng.

Chuyên gia Ian Shepherdson của công ty tư vấn Pantheon Macroeconomics cho biết, không ai cho rằng tiến trình "hạ cánh mềm" là dễ dàng, nhưng về cơ bản nếu Fed ngừng tăng lãi suất sớm thì nguy cơ suy thoái nghiêm trọng là khá nhỏ. Nếu Fed tăng lãi suất quá lâu, nguy cơ suy thoái nghiêm trọng và "không cần thiết".

Cho dù Fed có thể muốn chắc chắn rằng lạm phát đã được kiểm soát, việc đưa lạm phát xuống dưới mức mục tiêu 2% và khiến tỷ lệ thất nghiệp gia tăng sẽ chỉ cho thấy sự thất bại về mặt chính sách.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100