Nhiều NHTW châu Á có thể phải tăng nhanh lãi suất

07:53 | 01/08/2022

Trong một bài blog được phát hành hôm 28/7, Krishna Srinivasan - Giám đốc Vụ châu Á và Thái Bình Dương của IMF cho biết, một số NHTW châu Á có thể phải tăng nhanh lãi suất do áp lực lạm phát đang gia tăng trong bối cảnh chi phí lương thực và nhiên liệu tăng cao trên toàn cầu.

"Áp lực lạm phát của châu Á vẫn ở mức vừa phải hơn so với các khu vực khác, nhưng mức tăng giá ở nhiều quốc gia đã vượt quá mục tiêu của NHTW", Krishna Srinivasan viết. “Một số nền kinh tế sẽ cần phải tăng nhanh lãi suất khi lạm phát đang mở rộng đến giá cơ bản, đã loại trừ các loại thực phẩm và năng lượng dễ biến động, để ngăn chặn vòng xoáy đi lên của kỳ vọng lạm phát và tiền lương mà sau này sẽ đòi hỏi phải giải quyết các mức tăng lớn hơn nếu không được kiểm soát”, ông cho biết.

nhieu nhtw chau a co the phai tang nhanh lai suat
Ảnh minh họa

Hầu hết các nền kinh tế mới nổi châu Á đang chứng kiến sự chảy ra của dòng vốn tương đương với năm 2013, khi lợi suất trái phiếu toàn cầu tăng đột biến do Fed có thể giảm mua trái phiếu sớm hơn dự kiến.

Dòng vốn chảy ra đặc biệt lớn đối với Ấn Độ, quốc gia đã chứng kiến 23 tỷ USD chuyển khỏi nước mình kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra. Dòng tiền chảy ra cũng đã được nhìn thấy ở các nền kinh tế như Hàn Quốc và Đài Loan.

Bên cạnh đó việc thắt chặt các điều kiện tiền tệ toàn cầu sẽ làm căng thẳng tình hình tài chính vốn đang ngày càng tồi tệ ở một số nền kinh tế châu Á và hạn chế dư địa triển khai các biện pháp tài khóa để ứng phó với tác động tiêu cực từ đại dịch.

Srinivasan cho biết, tỷ trọng nợ của châu Á trong tổng nợ toàn cầu đã tăng từ 25% trước khủng hoảng tài chính toàn cầu lên 38% sau Covid, làm tăng tính nhạy cảm của khu vực với những thay đổi trong điều kiện tài chính toàn cầu. Một số quốc gia châu Á có thể cần phải sử dụng các biện pháp như can thiệp ngoại hối và kiểm soát vốn để ngăn cản sự bốc hơi của dòng vốn.

Trong một báo cáo được công bố trước đó, IMF đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu xuống còn 3,2% trong năm nay và 2,9% trong năm 2023 thay vì các mức tương ứng là 3,6% trong dự báo đưa ra hồi tháng 4. Trong đó dự báo tăng trưởng năm nay và năm tới của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển châu Á được giảm xuống còn 4,6% và 5%, giảm lần lượt 0,8 và 0,6 điểm phần trăm so với dự báo trước đó.

M.Ngọc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500