Quan chức Fed ủng hộ giảm tốc độ tăng lãi suất vào tháng 12

11:10 | 17/11/2022

Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) ngày 16/11 cho biết các số liệu mới nhất cho thấy những diễn biến tích cực, cho phép ngân hàng trung ương cân nhắc việc chỉ tăng lãi suất 0,5 điểm phần trăm tại cuộc họp tháng 12.

quan chuc fed ung ho giam toc do tang lai suat vao thang 12

Trong phát biểu ngày 16/11, Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Christopher Waller cho rằng những dấu hiệu gần đây cho thấy lạm phát hạ nhiệt và kinh tế Mỹ giảm tốc có thể cho phép Fed giảm tốc độ tăng lãi suất.

Fed đã tăng mạnh lãi suất nhằm kiểm soát lạm phát trong năm nay, với sáu lần tăng, trong đó có bốn lần tăng 0,75 điểm phần trăm liên tiếp tính đến cuộc họp bàn chính sách gần đây nhất.

Tuy nhiên, ông Waller nói số liệu mới nhất cho thấy những diễn biến tích cực gần đây cho phép Fed có thể cân nhắc việc chỉ tăng lãi suất 0,5 điểm phần trăm tại cuộc họp tháng 12.

Ông Waller có phát biểu trên sau khi các báo cáo cho thấy lạm phát hạ nhiệt trong tháng 10, với chỉ số giá tiêu dùng tăng chậm nhất kể từ tháng 1/2022, mang đến hy vọng giá cả bắt đầu tăng chậm lại.

Xung đột tại Ukraine đã khiến giá lương thực và năng lượng tăng vọt trong năm nay, đẩy lạm phát tại Mỹ trong tháng Sáu lên tới đỉnh điểm với mức tăng 9,1% so với cùng kỳ, cao nhất trong bốn thập kỷ.

Ông Waller nhấn mạnh rằng giá cả tăng chậm hơn với nhiều mặt hàng, không bao gồm thực phẩm và năng lượng, giảm lần đầu tiên kể từ tháng Ba.

Tuy nhiên, ông cảnh báo dữ liệu tại một báo cáo là chưa đủ để khẳng định giá cả đang giảm một cách ổn định và vẫn cần thiết phải tiếp tục tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400