Thị trường vàng sáng 1/2: Giảm nhẹ trong phiên đầu tháng

08:23 | 01/02/2023

Sáng nay (1/2), vàng tiếp đà giảm nhẹ của phiên trước đó khi thị trường chờ đợi thông tin từ Fed sau cuộc họp sẽ kết thúc vào cuối ngày hôm nay.

thi truong vang sang 12 giam nhe trong phien dau thang Đa dạng mẫu mã, thương hiệu vàng trong ngày vía Thần tài
thi truong vang sang 12 giam nhe trong phien dau thang Thị trường vàng ngày 31/1: Đi ngang và chờ đợi thông tin từ Fed

Tính đến 8h sáng nay (1/2) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay giảm 0,4 USD (-0,02%) so với mở cửa xuống 1927,7 USD/oz, giao dịch đang dao động trong khoảng 1.900,3 - 1.931,8 USD/oz.

Trong khi đó, giá vàng hợp đồng tương lai tháng 2/2023 giảm 2,3 USD (-0,12%), hiện giao dịch quanh mức 1.927,2 USD/oz.

Tính đến cuối phiên hôm qua (giờ Mỹ), giá vàng giao ngay giảm 0,4% trong ngày, nhưng vẫn hướng đến mức tăng khoảng 5% theo tháng. Trong khi, giá vàng tương lai giảm 0,5% trong ngày.

thi truong vang sang 12 giam nhe trong phien dau thang

"Chúng ta có rất nhiều rủi ro do từ sự kiện lớn trong suốt tuần này và các nhà đầu tư phải chú ý đến điều đó. Giá vàng có thể sẽ biến động", Phillip Streible, chiến lược gia trưởng thị trường tại Blue Line Futures lưu ý.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ đưa ra quyết định về chính sách vào cuối ngày hôm nay và sau đó là cuộc họp báo của Chủ tịch Fed Jerome Powell.

Hầu hết các nhà đầu tư dự đoán Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản, đưa lãi suất lên khoảng 4,5% -4,75%. Họ cũng kỳ vọng lãi suất sẽ đạt đỉnh 4,9% vào tháng Sáu.

"Thị trường vàng đã định giá Fed sẽ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản. Nếu Fed áp dụng chính sách ôn hòa, thì điều đó sẽ tích cực đối với vàng", Ajay Kedia, giám đốc tại Kedia Commodities nhận định.

Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) dự kiến ​​sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản vào thứ Năm.

Theo một cuộc thăm dò mới đây của Reuters cho thấy, các chuyên gia phân tích và nhà đầu tư đã nâng cao dự đoán về giá vàng nhưng kỳ vọng lãi suất cao sẽ hạn chế đà tăng của kim loại quý này.

“Với cách các thị trường đang kỳ vọng Fed, BoE và ECB sẽ thực hiện các động thái lãi suất, trọng tâm có thể sẽ tập trung vào những gì họ nói hơn là những hành động họ làm”, chuyên gia phân tích nghiên cứu cấp cao của FXTM, Lukman Otunuga nói.

Nhận định về giá vàng sắp tới, giám đốc công ty tư vấn doanh nghiệp AirGuide Michael Langford, cho rằng: “Tôi dự đoán vàng sẽ giao dịch trong khoảng từ 1.900 USD/oz - 1.925 USD/oz trong tuần tới".

“Với việc nền kinh tế Trung Quốc đang phục hồi, nhu cầu vàng vật chất ở Trung Quốc sẽ được cải thiện", Kedia nói và dẫn chứng dữ liệu chính thức được công bố cho thấy, hoạt động kinh tế của Trung Quốc - nước tiêu thụ vàng hàng đầu - đã tăng trưởng trở lại vào tháng Một.

Bên cạnh chờ đợi các quyết sách liên quan đến lãi suất, thị trường cũng đang chờ đợi báo cáo việc làm tháng Một của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Sáu, với sự suy yếu trên thị trường lao động dẫn đến lạm phát giảm.

Trên góc độ kỹ thuật, phe đánh lên vẫn có lợi thế kỹ thuật tổng thể vững chắc trong ngắn hạn với xu hướng tăng ba tháng được hình thành trên biểu đồ hàng ngày.

thi truong vang sang 12 giam nhe trong phien dau thang

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết tại TP.HCM ở mức 66,20 - 67,60 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Tại Hà Nội, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,20 - 67,62 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Trong khi đó, giá vàng DOJI tại TP.HCM được niêm yết ở mức 66,10 - 67,10 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Tại Hà Nội, giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,20 - 67,20 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100