Thị trường vàng sáng 29/11: Tiếp tục giảm nhẹ

08:24 | 29/11/2022

Sáng nay, giá vàng tiếp tục giảm nhẹ trong bối cảnh xuất hiện nhiều thông tin tiêu cực liên quan đến dịch COVID-19 ở Trung Quốc và bạc xanh phục hồi gây sức ép lên kim loại quý này.

thi truong vang sang 2911 tiep tuc giam nhe Thị trường vàng sáng 28/11: Nhích nhẹ trong thận trọng
thi truong vang sang 2911 tiep tuc giam nhe Giá vàng tuần tới: Chưa thấy động lực

Tính đến 8h sáng nay (29/11) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới giảm 0,8 USD (-0,05%) so với mở cửa xuống 1.740,3 USD/oz, giao dịch đang dao động trong khoảng 1.739 - 1.765,2 USD/oz.

Trong khi đó, giá vàng hợp đồng tương lai tháng 2/2023 giảm 0,7 USD (-0,04%), hiện giao dịch quanh mức 1.754,6 USD/oz.

Chốt phiên hôm qua (giờ Mỹ), giá vàng giao ngay giảm gần 0,9%, trong khi giá vàng tương lai giảm hơn 0,8%.

thi truong vang sang 2911 tiep tuc giam nhe

Theo các chuyên gia, sự suy yếu của vàng là do ảnh của nhiều thông tin kết hợp, trong đó, những lo ngại về dịch COVID-19 tại Trung Quốc là trọng tâm.

Người dân Trung Quốc đang phản ứng mạnh mẽ đối với các hạn chế và phong tỏa nghiêm ngặt do COVID-19. Các nhà đầu tư lo ngại rằng việc phong tỏa như vậy sẽ hạn chế tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc.

Trong khi đó, nhiều thành viên của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã lên tiếng về các đợt tăng lãi suất sắp tới, trong đó, một trong những thành viên diều hâu hơn là Chủ tịch Fed St. Louis James Bullard.

Ông Bullard đã bình luận về sự cần thiết đưa lãi suất chính sách lên tới 7% để kiềm chế lạm phát. Tuần này, khi được biên tập viên Greg Robb của MarketWatch hỏi về việc dự kiến ​​​​lãi suất sẽ cần duy trì trong khoảng 5% đến 7% trong bao lâu, ông nói rằng: "Fed có thể sẽ cần giữ lãi suất trên 5% trong phần lớn thời gian của năm 2023 và đến năm 2024 để đạt được thành công trong việc kiểm soát lạm phát".

Ông cũng nói thêm rằng: "Có vẻ như thị trường vẫn đang đánh giá thấp mức độ mà Fed cần phải thắt chặt chính sách để kiềm chế lạm phát...".

Các nhà đầu tư đang tự hỏi liệu Chủ tịch Powell có làm dịu đi những luận điệu diều hâu trên khi ông sẽ có bài phát biểu vào thứ Tư tại một sự kiện do Viện Brookings tổ chức. Hiện tại, nhiều người cho rằng Fed sẽ tăng lãi suất cơ bản thêm 50 điểm cơ bản vào tháng 12.

Tuy nhiên, xác suất tăng lãi suất 50 điểm cơ bản đang giảm dần. Công cụ FedWatch của CME đang dự đoán 67,5% xác suất Fed sẽ tăng lãi suất cơ bản thêm 50 điểm cơ bản tại cuộc họp cuối cùng của năm, thấp hơn mức 75,8% của hôm qua và mức 80,6% của tuần trước.

Tuần này, thị trường cũng sẽ theo dõi số liệu việc làm của Mỹ sẽ được công bố vào cuối tuần.

Ở thông tin khác, bạc xanh phục hồi từ mức đáy 2 tuần cũng đã gây sức ép và khiến kim loại quý giảm giá.

Trong khi đó, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust hôm qua đã giảm 0,87 tấn vàng nắm giữ xuống còn 908,09 tấn.

Về mặt kỹ thuật, phe đánh lên có một chút lợi thế kỹ thuật tổng thể trong ngắn hạn nhưng cần sớm thể hiện sức mạnh mới để giữ được lợi thế này.

Mục tiêu tăng giá tiếp theo của phe đánh lên là tạo ra mức đóng cửa trên ngưỡng kháng cự vững chắc ở mức cao nhất trong tháng 11 là 1.806 USD/oz.

Mục tiêu giảm giá ngắn hạn tiếp theo của phe đánh xuống là đẩy giá vàng tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở 1.700 USD/oz.

Ngưỡng kháng cự gần nhất được ghi nhận ở mức cao nhất hiện nay là 1.778,50 USD/oz và sau đó là 1.790 USD/oz.

Trong khi, ngưỡng hỗ trợ gần nhất được ghi nhận ở 1.750 USD/oz và sau đó là mức thấp nhất của tuần trước là 1.733,50 USD/oz.

thi truong vang sang 2911 tiep tuc giam nhe

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết tại TP.HCM ở mức 66,65 - 67,45 triệu đồng/lượng, không đổi với cuối phiên trước đó, nhưng đã tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 150 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với sáng hôm qua.

Tại Hà Nội, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,65 - 67,47 triệu đồng/lượng, không đổi với cuối phiên trước đó, nhưng đã tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 150 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với sáng hôm qua.

Trong khi đó, giá vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở 66,55 - 67,35 triệu đồng/lượng, không đổi với cuối phiên trước đó, nhưng đã giảm 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 250 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với sáng hôm qua.

Tại TP. HCM giá vàng DOJI đang niêm yết ở mức 66,30 - 67,30 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước, nhưng đã giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với sáng hôm qua.

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500