Thị trường vàng sáng 7/2: Tiếp đà hồi phục

08:39 | 07/02/2023

Sáng nay, vàng tiếp đà hồi phục của phiên trước, dù vậy các chuyên gia vẫn chưa thể dự đoán chắc chắn về xu hướng sắp tới của kim loại quý này.

thi truong vang sang 72 tiep da hoi phuc Thị trường vàng sáng 6/2: Tăng trở lại sau tuần giảm mạnh
thi truong vang sang 72 tiep da hoi phuc Thị trường vàng tuần tới: Khó đoán định hướng đi của giá vàng

Tính đến 8h30 sáng nay (7/2) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay tăng 3,4 USD (+0,18%) so với mở cửa lên 1.870,8 USD/oz, giao dịch đang dao động trong khoảng 1.863,3 - 1.882,2 USD/oz.

Trong khi đó, giá vàng hợp đồng tương lai tháng 4/2023 tăng 4,4 USD (+0,23%), hiện giao dịch quanh mức 1.882,3 USD/oz.

Tính đến cuối giờ chiều qua (giờ Mỹ), cả giá vàng giao ngay và tương lai cùng tăng 0,2%.

thi truong vang sang 72 tiep da hoi phuc

Theo các chuyên gia, việc giá vàng phục hồi nhẹ trong bối cảnh bạc xanh vẫn đang mạnh lên có thể chỉ do các giao dịch ngắn hạn hơn là sự tích lũy ban đầu của các vị thế mua. Nói cách khác, còn quá sớm để biết liệu giá vàng có thể quay trở lại xu hướng tăng hay không.

Vàng đã tăng mạnh kể từ ngày 3/11/2022, nhưng đã sụt giảm đến 90 USD/oz vào tuần trước sau khi dữ liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng việc làm của Mỹ vào tháng trước mạnh mẽ hơn dự báo. Câu hỏi đặt ra là liệu nó đã tìm thấy đáy hay chưa và sự điều chỉnh này kết thúc ở mức thoái lui Fibonacci 38,2% hay xu hướng giảm sẽ tiếp tục?

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng việc không thấy sự sụt giảm mạnh của vàng trong ngày hôm qua là một tín hiệu đáng mừng đối với phe đánh lên và thời gian sẽ trả lời liệu đợt điều chỉnh giá hiện tại đã kết thúc hay chưa.

Hôm qua, bạc xanh tiếp tục tăng khoảng 0,7%, lên mức cao nhất gần 1 tháng.

Ở góc nhìn của mình, chiến lược gia trưởng thị trường tại Blue Line Futures, Phillip Streible cho rằng trong bối cảnh các ngân hàng trung ương vẫn tiếp tục tăng lãi suất thì nguy cơ suy thoái kinh tế vẫn hiện hữu, vì vậy: “Các nhà đầu tư sẽ xem vàng như một tài sản trú ẩn an toàn và mua vào”.

Lạc quan hơn, chuyên gia Rhona O'Connell của StoneX cho rằng mặc dù có một số hoạt động chốt lời gần đây, nhưng vàng vẫn có xu hướng tăng giá khi triển vọng về bạc xanh, căng thẳng địa chính trị, lo lắng đình lạm và việc các ngân hàng trung ương mua vàng sẽ đẩy giá lên mức cao mới.

“Vàng sẽ chạm mức cao kỷ lục trong năm nay tính theo giá bạc xanh và các loại tiền tệ chủ chốt khác, nhưng không phải theo giá trị thực”, O'Connell nói và cho rằng mục tiêu giá vàng cuối năm sẽ là 2.070 USD/oz, tăng 14,2%.

Trên góc độ kỹ thuật, giá vàng tương lại đã chạm mức thấp nhất trong 4 tuần. Phe đánh lên vẫn có lợi thế kỹ thuật tổng thể trong ngắn hạn. Tuy nhiên, xu hướng tăng ba tháng trên biểu đồ hàng ngày đã yếu đi, cho thấy một đỉnh thị trường ngắn hạn đã hình thành.

Mục tiêu tăng giá tiếp theo của phe đánh lên là tạo ra mức đóng cửa trên ngưỡng kháng cự vững chắc ở mức cao nhất trong tháng Hai là 1.975,20 USD/oz.

Mục tiêu giảm giá ngắn hạn tiếp theo của phe đánh xuống là đẩy giá tương lai xuống dưới ngưỡng hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở 1.850 USD/oz.

Ngưỡng kháng cự gần nhất được ghi nhận ở mức 1.894 USD/oz và sau đó là 1.900 USD/oz.

Trong khi đó, ngưỡng hỗ trợ gần nhất được ghi nhận ở 1.873,20 USD/oz và sau đó là 1.850 USD/oz.

Ở thông tin khác, hôm qua, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust đã bán ra 2,32 tấn vàng, hạ lượng vàng nắm giữ xuống còn 917,92 tấn.

thi truong vang sang 72 tiep da hoi phuc

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết tại TP.HCM ở mức 66,40 - 67,20 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Tại Hà Nội, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,40 - 67,22 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Trong khi đó, giá vàng DOJI tại TP.HCM 66,50 - 67,20 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Tại Hà Nội, giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,10 - 67,10 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500