Australia tăng lãi suất lên mức cao nhất trong gần một thập kỷ

08:58 | 02/11/2022

Đây là lần thứ bảy liên tiếp Ngân hàng Trung ương Australia (RBA) tăng lãi suất, bắt đầu từ tháng 5/2022, khi lãi suất đang ở ngưỡng thấp kỷ lục 0,1%.

australia tang lai suat len nguong cao nhat trong gan mot thap ky Khi nào Fed chậm lại tốc độ tăng lãi suất?
australia tang lai suat len nguong cao nhat trong gan mot thap ky Fed có thể tăng lãi suất lên đến 5% vào tháng 3/2023
australia tang lai suat len nguong cao nhat trong gan mot thap ky

RBA, ngày 1/11, thông báo tăng lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm, lên ngưỡng 2,85% - mức cao trong gần một thập kỷ.

Đây là lần thứ bảy liên tiếp RBA tăng lãi suất, bắt đầu từ tháng 5/2022, khi lãi suất đang ở ngưỡng thấp kỷ lục 0,1%.

Cùng với việc tăng lãi suất, RBA cũng cập nhật dự báo về nền kinh tế Australia trong những năm tới.

Phát biểu sau cuộc họp Hội đồng quản trị tháng 11/2022, Thống đốc Philip Lowes cho biết lạm phát dự kiến sẽ đạt đỉnh khoảng 8%, cao hơn mức 7,75% mà ngân sách liên bang đã đưa ra vào tuần trước. Trong khi, tỷ lệ thất nghiệp dự kiến cũng sẽ tăng cao hơn và tăng trưởng kinh tế thấp hơn trong vài năm tới, so với các dự báo trước đó của RBA.

Thống đốc Lowe cho biết sẽ cần phải có thêm các đợt tăng lãi suất nữa để đẩy lạm phát trở lại mức mục tiêu mà RBA đã đề ra, trong khoảng từ 2-3%. Theo Tiến sỹ Lowe, tiến trình giảm lãi suất sẽ diễn ra khó khăn hơn và mất nhiều thời gian hơn so với các tính toán của RBA.

Rất có khả năng Hội đồng quản trị RBA sẽ thông qua một đợt tăng lãi suất 0,25 điểm phần trăm nữa vào tháng 12 tới, khi tỷ lệ lạm phát dự kiến bắt đầu đạt đỉnh.

Ông nói quy mô và thời điểm tăng lãi suất trong tương lai sẽ tiếp tục được xác định bởi các dữ liệu thực của nền kinh tế và đánh giá của Hội đồng quản trị về triển vọng lạm phát, cũng như thị trường lao động.

RBA vẫn kiên quyết giữ lập trường đưa lạm phát trở về mức mục tiêu và sẽ làm những gì cần thiết để đạt được điều đó.

Tuần trước, Cơ quan Thống kê Australia (ABS) đã công bố số liệu kinh tế quý 3/2022, cho thấy lạm phát hàng năm của "xứ chuột túi" đã tăng lên 7,3%, mức cao nhất kể từ năm 1990.

Bộ trưởng Ngân khố Australia Jim Chalmers tuyên bố lạm phát là thách thức số 1 đối với nền kinh tế. Ông nói lạm phát cao hơn và lãi suất cao hơn có nghĩa là áp lực đang đến với người dân Australia từ khắp nơi trên thế giới và ngay trong "căn bếp" của gia đình họ.

Trước đó, ông Chalmers đã thông báo hạ dự báo tăng trưởng kinh tế quốc gia do lạm phát tăng, khiến tiêu dùng hộ gia đình giảm.

Ông cho biết tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong tài khóa 2023-2024 sẽ giảm xuống còn 1,5% từ mức 2,5% trong dự báo hồi tháng Tư. Tăng trưởng GDP tài khóa 2022-2023 cũng được điều chỉnh giảm từ 3,5% xuống còn 3,25%.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500