Chuyên gia: Trung Quốc nhiều khó khăn khi điều chỉnh “Zero COVID”

07:36 | 03/01/2023

Giới quan sát nhận xét Trung Quốc dường như đang có một “cuộc hạ cánh” nhiều khó khăn sau khi điều chỉnh chính sách "Zero COVID" vốn được thực hiện kể từ khi bắt đầu đại dịch.

chuyen gia trung quoc nhieu kho khan khi dieu chinh zero covid
Công nhân làm việc trong một nhà máy sợi ở tỉnh An Huy, Trung Quốc. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Theo giới quan sát, Trung Quốc dự kiến sẽ tập trung vào nỗ lực phục hồi kinh tế trong năm 2023 sau khi nới lỏng các biện pháp phòng dịch COVID-19.

Giới quan sát nhận xét Trung Quốc dường như đang có một “cuộc hạ cánh” nhiều khó khăn sau khi điều chỉnh chính sách "Zero COVID" vốn được thực hiện kể từ khi bắt đầu đại dịch. Các ca lây nhiễm mới đang tăng cao do thiếu thuốc, trong khi hệ thống y tế đối mặt với nhiều căng thẳng.

Nền kinh tế Trung Quốc đã tăng trưởng chậm lại do các biện pháp chống dịch nghiêm ngặt, với mức tiêu thụ giảm, chuỗi cung ứng bị gián đoạn và tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên tương đối cao. Sự lây lan nhanh chóng của dịch COVID-19 dự kiến sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tăng trưởng trong một thời gian tới.

Ông Ke Long, một thành viên cao cấp tại Quỹ Nghiên cứu Chính sách Tokyo, phát biểu trong một cuộc họp báo gần đây rằng nền kinh tế Trung Quốc sẽ phục hồi "phần nào" vào năm 2023 so với năm trước.

Trong 9 tháng của năm 2022, nền kinh tế Trung Quốc đã tăng 3,0% so với cùng kỳ năm trước đó. Chính phủ Trung Quốc đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2022 là 5,5%.

Tuy nhiên, kinh tế nước này năm qua bị ảnh hưởng bởi các đợt tái bùng phát dịch COVID-19, sự sụt giảm của thị trường bất động sản, nhu cầu nội địa lẫn quốc tế yếu.

Theo khảo sát của Bloomberg, các nhà kinh tế dự báo khả năng phục hồi nhanh và mạnh hơn của kinh tế nước này vào cuối năm 2023.

Cụ thể, sau giai đoạn khởi đầu chậm chạp có thể diễn ra trong quý 1, giai đoạn cuối năm sẽ là động lực giúp tăng trưởng cả năm 2023 dự kiến đạt 4,8%.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400