Cơ hội để NHTW Philippines sớm tăng lãi suất

08:12 | 16/05/2022

Tổng thống mới đắc cử của Philippines Ferdinand Marcos Jr sẽ thừa hưởng di sản là một nền kinh tế đang trên đà phục hồi mạnh mẽ từ đại dịch Covid-19 khi ông nhậm chức vào tháng 6. Nhưng lạm phát tăng nhanh đã là một rủi ro cần nhanh chóng được giải quyết trước khi nó làm chệch hướng nền kinh tế và theo các nhà phân tích, NHTW Philippines cần tăng lãi suất sớm hơn dự kiến.

Chính phủ Philippines cho biết, nền kinh tế nước này tăng trưởng 8,3% trong quý đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng trưởng hàng năm nhanh nhất kể từ quý II năm 2021 và vượt xa mức dự báo của các chuyên gia là 6,6%.

Trên cơ sở hàng quý, nền kinh tế Philippines đã tăng trưởng 1,9% so với quý cuối cùng của năm 2021 nhờ việc nới lỏng các biện pháp kiểm soát dịch Covid-19 và chi tiêu liên quan đến bầu cử đã củng cố nhu cầu trong nước. Với tốc độ này, Philippines là nền kinh tế phát triển nhanh nhất khu vực Đông Á trong giai đoạn hiện tại.

co hoi de nhtw philippines som tang lai suat
Ảnh minh họa

Điều đó mang lại cho NHTW Philippines - Bangko Sentral ng Pilipinas (BSP) - nhiều dư địa để tăng lãi suất nhằm giải quyết lạm phát đang gia tăng, vốn có nguy cơ làm suy giảm tâm lý người tiêu dùng và làm chệch hướng sự phục hồi kinh tế. "BSP sẵn sàng điều chỉnh các thiết lập chính sách tiền tệ của chúng tôi, nếu chúng tôi thấy rủi ro quan trọng về những áp lực từ phía cung này tràn sang phía cầu", Thống đốc BSP Benjamin Diokno cho biết.

Cuộc họp chính sách tiếp theo của BSP sẽ diễn ra vào ngày 19/5 và một số nhà phân tích dự báo BSP có thể tăng lãi suất ngay tại cuộc họp này. “Với GDP hiện đã trở lại mức trước khi xuất hiện đại dịch Covid và lạm phát đang gia tăng, chúng tôi hoàn toàn kỳ vọng BSP sẽ tăng lãi suất chính sách tại cuộc họp ngày 19/5”, Nicholas Mapa - Nhà kinh tế cấp cao của ING cho biết.

Tuy nhiên, Thống đốc BSP Benjamin Diokno đã phát đi tín hiệu là có khả năng sẽ tăng lãi suất trong tháng 6 và ông cho biết BSP đang xem xét việc tăng lãi suất từ hai đến ba lần để giảm lạm phát vào năm tới.

BSP vốn đã giữ nguyên lãi suất ở mức thấp kỷ lục suốt từ tháng 11/2020 và lộ trình tăng lãi suất theo dự kiến hiện tại đang khiến các nhà kinh tế lo ngại, BSP có thể tụt lại phía sau khi các NHTW trên khắp thế giới tăng cường thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát.

Trong khi Karl Kendrick Chua - Bộ trưởng Kế hoạch Kinh tế của Philippines cũng phát biểu trong một cuộc họp báo rằng: “Vì chúng tôi đang làm tương đối tốt về mở cửa kinh tế, được chứng minh bằng dữ liệu quý I, ưu tiên trước mắt là giải quyết lạm phát, đặc biệt là vấn đề ảnh hưởng đến người dân nhiều nhất, giá lương thực”.

Để duy trì đà tăng trưởng, Chua cũng kêu gọi chính quyền của tân Tổng thống Ferdinand Marcos Jr tiếp tục theo đuổi chính sách cải cách thuế, tiếp tục thận trọng tài khóa và tăng nguồn thu thuế cần thiết để tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. Thúc đẩy thu thuế là rất quan trọng vì Philippines đang phải giải quyết vấn đề nợ công chồng chất do vay nặng lãi để tài trợ cho các biện pháp chống đại dịch của chính phủ.

Ông Ferdinand Marcos Jr - người đã giành chiến thắng quyết định trong cuộc bầu cử hôm thứ Hai tuần trước - cho biết ông sẽ bắt tay ngay vào công việc sau khi nhậm chức và đang xem xét rất kỹ các ứng cử viên cho nhóm kinh tế của mình. Trong chiến dịch tranh cử của mình, ông Marcos Jr cam kết sẽ nỗ lực thúc đẩy phát triển đất nước bằng cách giải quyết những tác động trước mắt của đại dịch Covid-19, tạo ra việc làm mới, cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và nông nghiệp, nâng cao sức khỏe cộng đồng và kích cầu tiêu dùng trong nước.

Mai Ngọc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500