Cơ quan năng lượng Mỹ điều chỉnh hạ dự báo giá dầu Brent năm 2023

15:31 | 08/12/2022

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo lượng dầu trong các kho dự trữ của thế giới nửa đầu năm 2023 sẽ giảm 200.000 thùng/ngày, trước khi tăng gần 700.000 thùng/ngày trong nửa cuối năm 2023.

co quan nang luong my dieu chinh ha du bao gia dau brent nam 2023

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) mới đây đã điều chỉnh hạ dự báo giá dầu Brent trên toàn cầu trong năm 2023, do dự trữ dầu thế giới cao hơn vào cuối năm 2023.

Trong báo cáo Triển vọng Năng lượng ngắn hạn (STEO) tháng 12/2022, EIA dự báo lượng dầu trong các kho dự trữ của thế giới trong nửa đầu năm 2023 sẽ giảm 200.000 thùng/ngày, trước khi tăng gần 700.000 thùng/ngày trong nửa cuối năm 2023.

Giá dầu Brent dự kiến trung bình ở mức 92 USD/thùng trong năm 2023, thấp hơn 3 USD so với dự báo trước đó.

Trong phiên 7/12 (theo giờ Mỹ), giá dầu Brent kỳ hạn giảm 2,18 USD (2,8%) xuống 77,17 USD/thùng, trong khi mức đóng cửa thấp nhất của năm 2021 là 78,98 USD/thùng được ghi nhận vào ngày đầu tiên của năm 2022.

Giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giảm 2,24 USD xuống 72,01 USD/thùng, một trong những mức thấp nhất trong năm.

Công suất sử dụng của các nhà máy lọc dầu tại Mỹ trong dự báo của EIA vẫn ở gần mức trung bình 5 năm cho đến năm 2023.

EIA dự báo kinh tế Mỹ sụt giảm nhẹ và nhà máy lọc dầu tăng cường sản xuất nhiên liệu chưng cất sẽ làm giảm giá các sản phẩm chưng cất trong nửa đầu năm 2023. Biên lợi nhuận lọc dầu diesel của Mỹ dự kiến sẽ giảm 19% trong năm 2023 so với năm 2022.

Tuy nhiên, lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu từ Nga bằng đường biển của EU đã tạo ra sự bấp bênh về nguồn cung và giá cả cho các thị trường sản phẩm chưng cất vào đầu năm 2023.

Về khí đốt tự nhiên, EIA dự báo giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) sẽ tăng so với mức của tháng 11/2022 do nhu cầu khí đốt tự nhiên trong mùa Đông cao hơn và xuất khẩu LNG tăng.

Dự báo về giá giao ngay của Henry Hub trung bình hơn 6 USD/MMbtu trong quý đầu tiên năm 2023, tăng so với mức trung bình hàng tháng của tháng 11 là khoảng 5,5 USD/MMbtu.

EIA cũng dự kiến giá khí đốt tự nhiên sẽ bắt đầu giảm sau tháng 1/2023 khi mức lưu trữ của Mỹ tiến gần đến mức trung bình 5 năm trước đó, phần lớn là do sản lượng khí đốt tự nhiên của Mỹ tăng lên. Tuy nhiên, khả năng biến động giá vẫn cao.

EIA cũng nâng dự báo sản lượng khí đốt tự nhiên của Mỹ thêm gần 1% vào năm 2023 so với dự báo tháng trước.

Mặc dù EIA tiếp tục dự đoán sản lượng khí đốt tự nhiên ở lưu vực Permian sẽ bị hạn chế vào đầu năm 2023 do hoạt động trung chuyển dầu qua các đường ống dẫn bị gián đoạn.

Tuy nhiên, EIA tin rằng những hạn chế này sẽ được giải quyết sớm hơn dự kiến trước đây. Sự thay đổi này cũng góp phần làm tăng sản lượng dầu thô vào năm 2023 hơn một chút so với dự báo trước đó.

Freeport LNG thông báo kho cảng xuất khẩu của họ sẽ nối lại một phần hoạt động xuất khẩu LNG vào giữa tháng 12 sau khi ngừng hoạt động từ tháng 6/2022.

EIA dự kiến Freeport LNG sẽ tăng cường sử dụng trong những tháng tới và sẽ đạt công suất tối đa vào tháng 3/2023.

Nguồn: TTXVN

Tags: dầu

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100