ECB băn khoăn về mức tăng lãi suất trong tương lai

07:36 | 03/02/2023

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) gần như chắc chắn sẽ tăng lãi suất 0,5% một lần nữa vào cuộc họp chính sách hôm thứ Năm, cũng như sẽ tăng thêm nhiều lần nữa trong vài tháng tới. Nhưng câu hỏi đặt ra là các mức tiếp theo sẽ ở mức nào? ECB đã tăng lãi suất với tốc độ kỷ lục để chống lại cơn lạm phát cao đột ngột ở khu vực đồng Euro.

Mức tăng lãi suất tiền gửi dự kiến là 0,5% lên mức 2,5% vào thứ Năm, phù hợp với những gì họ đã tuyên bố vào tháng 12/2022. Điều đó sẽ đưa lãi suất trả cho tiền gửi ngân hàng lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2008, sau khi ECB tăng đều đặn từ mức thấp kỷ lục -0,5% trong tháng 7/2022. Nhưng Chủ tịch ECB Christine Lagarde chắc chắn sẽ phải đối mặt với các câu hỏi/yêu cầu về một mức tăng nhỏ hơn từ tháng tới, sau khi Fed vừa giảm tốc độ tăng lãi suất vào thứ Tư và một số dữ liệu chỉ ra triển vọng ảm đạm hơn cho khu vực đồng Euro. Cho đến nay, bà Lagarde đã bác bỏ bất kỳ đề xuất nào cho rằng ECB cần giảm nhẹ hành động trong cuộc chiến chống lạm phát. Hiện các nhà đầu tư đang dõi theo việc Chủ tịch ECB có tái khẳng định quan điểm này trong cuộc vào thứ Năm hay không.

ecb ban khoan ve muc tang lai suat trong tuong lai
Ảnh minh họa

Annalisa Piazza, nhà phân tích nghiên cứu thu nhập cố định tại MFS Investment Management, cho biết: "Chúng tôi tin ECB sẽ nhắc lại thông điệp diều hâu của mình vào tháng 2, vì vẫn còn những điều không chắc chắn liên quan đến áp lực lạm phát cơ bản và nếu diễn ra sự thay đổi giọng điệu sẽ làm giảm uy tín của ECB".

Vào tháng 12/2022, ECB cho biết lãi suất sẽ được tăng "với tốc độ ổn định" cho đến khi lạm phát quay trở lại mức mục tiêu 2%. Nhưng thông điệp này hiện đang gây tranh cãi trong chính Hội đồng quản trị ECB, khi lạm phát toàn phần giảm mạnh nhưng lạm phát cơ bản vẫn đang nhích lên. Những thành viên ủng hộ chính sách lãi suất cao hơn, chẳng hạn như Klaas Knot của Hà Lan, Peter Kazimir của Slovakia và Bostjan Vasle của Slovenia, đã có những kêu gọi rõ ràng về việc cần tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản trong cả tháng 2 và tháng 3. Trong khi đó, các thành viên theo chủ nghĩa bồ câu, chẳng hạn như Yannis Stournaras của Hy Lạp và Fabio Panetta của Ý, lại cho rằng cần bắt đầu các mức tăng thấp hơn, hoặc ít nhất là kiềm chế việc đưa ra các cam kết rõ ràng nào cho tháng 3 tới.

Theo giới phân tích, những tranh luận căng thẳng này có thể dẫn đến sự thỏa hiệp về ngôn từ, theo đó ECB sẽ đưa ra quy mô của lần tăng lãi suất tiếp theo phụ thuộc vào dữ liệu kinh tế. Các nhà phân tích của BNP Paribas cho rằng, ECB có thể sẽ loại bỏ tham chiếu yếu tố "tốc độ ổn định" của việc tăng lãi suất hoặc sửa đổi để để đảm bảo mức tăng 50 điểm cơ bản sẽ "không được xác định trước nhưng vẫn là điều có thể xảy ra".

PV

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500