ECB và BoE tiếp tục tăng lãi suất thêm 0,5%

09:28 | 03/02/2023

Các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã quyết định tăng lãi suất thêm 0,5% sau cuộc họp ngày hôm qua.

ecb va boe tiep tuc tang lai suat them 05 ECB băn khoăn về mức tăng lãi suất trong tương lai
ecb va boe tiep tuc tang lai suat them 05 Fed chưa dừng lại chu kỳ tăng lãi suất
ecb va boe tiep tuc tang lai suat them 05
Ảnh minh họa

Cụ thể, ECB đã quyết định tăng lãi suất cơ bản trong khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) thêm 0,5%. Đây là lần tăng lãi suất thứ năm liên tiếp của ngân hàng này.

Sau quyết định trên, ba loại lãi suất chính của ECB là lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi đều tăng lên và lần lượt ở mức 3%, 3,25% và 2,5%. Quyết định của ECB sẽ có hiệu lực từ ngày 8/2 tới.

Tình trạng lạm phát cao kéo dài là nguyên nhân chính khiến ban lãnh đạo ECB quyết định tăng lãi suất. Theo thông báo của ECB, lộ trình tăng lãi suất sẽ được duy trì với tốc độ ổn định và được giữ ở mức phù hợp để đảm bảo lạm phát trở lại theo đúng mục tiêu trung hạn 2%. Một đợt tăng lãi suất nữa cũng được ECB lên kế hoạch cho cuộc họp chính sách tiền tệ tiếp theo vào ngày 16/3 tới.

Thông báo của ECB cho biết, việc tăng lãi suất sẽ làm giảm lạm phát thông qua việc làm giảm nhu cầu, đồng thời cũng sẽ bảo vệ chống lại nguy cơ lạm phát thay đổi liên tục. Trong mọi trường hợp, các quyết định về chính sách của ECB sẽ tiếp tục phụ thuộc vào dữ liệu thực tế của nền kinh tế và cách tiếp cận từng cuộc họp của ECB.

Các chuyên gia kinh tế kỳ vọng rằng quyết định tăng lãi suất lần thứ 5 liên tiếp của ECB sẽ làm giảm đáng kể lạm phát trong thời gian tới.

Trong khi đó, BoE cũng đã quyết định tăng lãi suất thêm 0,5% lên mức 4%.

Đây là lần tăng thứ 10 liên tiếp, song BoE cũng làm rõ rằng lãi suất đã gần đạt đến mức đỉnh và có thể đây là lần tăng cuối cùng trong đợt tăng này.

Trong thông báo, BoE nhấn mạnh sẽ chỉ tăng lãi suất "nếu có bằng chứng về sức ép lạm phát kéo dài hơn dự báo."

Trước đó, các dự báo cho thấy lạm phát tại Anh hiện đã đạt tới mức đỉnh và sẽ giảm dần trong năm nay và năm tới, có thể giảm tới mức mục tiêu 2% mà BoE đặt ra.

Bên cạnh thông báo về lãi suất, BoE cũng nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của Anh. Dù vẫn dự báo nguy cơ suy thoái về mặt kỹ thuật trong năm nay, nhưng sẽ là mức suy giảm rất nhẹ, với tăng trưởng chung giảm 0,5% trong năm 2023 so với mức là suy giảm 1,5% trong dự báo tháng 11/2022.

Dù triển vọng kinh tế Anh đã tốt hơn dự báo trước đó, nhưng vẫn còn ở mức kém xa so với những năm gần đây. Trong khi tỷ lệ tăng trưởng trung bình trước khi khủng hoảng tài chính là 2,5% và sau đại dịch COVID-19 là 1,5%, BoE dự báo tăng trưởng chỉ ở mức 0,7% trong những năm tới.

Hơn nữa, vì GDP dự báo giảm trong năm nay nên quy mô nền kinh tế Anh năm 2026 sẽ chỉ bằng mức năm 2019, tương đương 7 năm không tăng trưởng.

Đại Hùng tổng hợp

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500