Fed có thể tăng lãi suất lên trên 5%?

10:56 | 04/02/2023

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể cần phải nâng lãi suất chính sách lên trên 5% và duy trì ở mức này để giảm lạm phát cao ra khỏi nền kinh tế - nơi thị trường lao động vẫn mạnh ngay cả sau gần một năm Fed tăng lãi suất mạnh mẽ nhất trong 4 thập kỉ.

fed co the tang lai suat len tren 5 khi so luong viec lam tang dot bien Fed chưa dừng lại chu kỳ tăng lãi suất
fed co the tang lai suat len tren 5 khi so luong viec lam tang dot bien Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất cơ bản lần thứ 8

Đó là câu hỏi được thị trường đặt ra vào thứ Sáu, sau khi Bộ Lao động Mỹ báo cáo rằng các nhà tuyển dụng đã tạo thêm hơn nửa triệu việc làm vào tháng trước, cao hơn nhiều so với dự kiến và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 3,4%, mức thấp nhất trong hơn 50 năm.

Đó cũng là cách Chủ tịch Fed San Francisco, Mary Daly nhìn nhận sau khi báo cáo việc làm được công bố.

fed co the tang lai suat len tren 5 khi so luong viec lam tang dot bien
Trụ sở Cục Dự trữ Liên bang Mỹ

"Vào tháng 12/2022, các nhà hoạch định chính sách của Fed đã nghĩ rằng họ có thể cần phải nâng lãi suất lên ít nhất 5,1% trong năm nay để chế ngự lạm phát và dự báo đó vẫn là một "chỉ báo tốt" cho việc chính sách sẽ diễn ra như thế nào", Daly nói với Fox Business Network. Tuy nhiên, Daly nói thêm rằng: "Tôi sẵn sàng làm nhiều hơn thế (tăng lãi suất), nếu cần thiết".

Đối với Daly và các nhà hoạch định chính sách khác của Fed, bao gồm cả Chủ tịch Fed Jerome Powell, quan điểm này không phải là mới và đặc biệt không gây ngạc nhiên khi xét đến điều mà Daly gọi là sức mạnh "tuyệt vời" của số lượng việc làm tăng trong tháng Giêng.

Nhưng đối với thị trường, đó là một sự thay đổi.

Fed đầu tuần này đã tăng lãi suất cơ bản thêm 25 điểm cơ bản lên 4,5% - 4,75%. Trong một cuộc họp báo sau quyết định này, Chủ tịch Powell nói rằng, với thị trường lao động vẫn còn thắt chặt, ông hy vọng sẽ cần các đợt tăng lương "liên tục" để chính sách tiền tệ "đủ hạn chế" nhằm tạo một thị trường việc làm cân bằng hơn và giảm lạm phát đang quá cao.

Các nhà đầu tư ban đầu hoài nghi rằng với xu hướng giảm lạm phát đang diễn ra, Fed sẽ chỉ cần tăng lãi suất hơn 25 điểm cơ bản trong tháng Ba, nhưng họ đã chuyển sang đặt cược lãi suất sẽ tăng mạnh hơn vào tháng Năm sau báo cáo việc làm hôm thứ Sáu.

Động thái đó sẽ đưa lãi suất chính sách lên phạm vi 5% - 5,25%.

Các nhà đầu tư cũng đưa ra kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất cuối cùng của Fed sau báo cáo việc làm và dự đoán sẽ bắt đầu vào tháng 11 so với tháng 9 trước đó.

Tuy nhiên, Chủ tịch Powell đã nói rằng ông không mong đợi lạm phát giảm đủ nhanh để cho phép Fed cắt giảm lãi suất trong năm nay.

Báo cáo của Bộ Lao động hôm thứ Sáu đã cho thấy mức tăng trưởng thu nhập trung bình mỗi giờ chậm hơn với tốc độ 4,4%, từ mức 4,8% được điều chỉnh tăng trong tháng 12/2022.

"Mặc dù Fed hoan nghênh bất kỳ dấu hiệu nào về việc giảm bớt áp lực tiền lương, tốc độ tăng thu nhập trung bình mỗi giờ vẫn còn quá mạnh để giúp giảm lạm phát", Ryan Sweet của Oxford Economics nói.

"Tiến bộ về lạm phát sẽ thúc đẩy các quyết định chính sách của Fed", Daly nói và cho biết, theo thước đo ưa thích của Fed, lạm phát đã ở mức 5% trong tháng 12/2022, nó đã chậm lại so với đầu năm. 

"Nhưng còn quá sớm để nói rằng lạm phát đã đạt đỉnh", Daly cảnh báo và thêm rằng: “Xu hướng chính sách là thắt chặt hơn nữa và cần duy trì lập trường hạn chế đó trong một thời gian. Chúng tôi thực sự sẽ phải duy trì một chính sách hạn chế cho đến khi chúng tôi thực sự hiểu và tin rằng lạm phát sẽ quay trở lại mục tiêu 2%".

Đại Hùng

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500