Giá xăng dầu đồng loạt tăng trở lại

15:22 | 13/03/2023

Từ 15h hôm nay (13/3), mỗi lít xăng tăng 380-490 đồng, các mặt hàng dầu cũng đồng loạt tăng thêm 240-720 đồng/lít,kg tùy loại.

gia xang dau dong loat tang tro lai
Ảnh minh họa

Cụ thể, theo điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá xăng RON 95-III tăng 490 đồng, lên mức 23.810 đồng/lít; giá xăng E5 RON 92 tăng 380 đồng, lên mức 22.800 đồng/lít.

Tương tự, dầu diesel tăng 250 đồng, lên mức 20.500 đồng/lít; dầu hỏa tăng 240 đồng, lên mức 20.710 đồng/lít; dầu mazut tăng 720 đồng, lên mức 15.270 đồng/kg.

gia xang dau dong loat tang tro lai
Biểu giá bán lẻ xăng, dầu tại Petrolimex từ 15h ngày 13/3/2023

Kỳ điều hành hôm nay tiếp tục không chi sử dụng từ Quỹ bình ổn. Thay vào đó, mức trích lập vào quỹ tăng 50-100 đồng với mỗi lít xăng; dầu diesel giảm 200 đồng, còn dầu hỏa và mazut giữ nguyên như kỳ điều hành hôm 1/3.

Cụ thể, mức trích lập vào Quỹ bình ổn với RON 95-III (loại xăng phổ biến trên thị trường) tăng từ 200 đồng lên 300 đồng một lít; E5 RON 92 tăng từ 250 lên 300 đồng. Mức trích lập với dầu diesel giảm từ 500 đồng về 300 đồng một lít.

Trong kỳ điều hành lần này, liên Bộ Công Thương - Tài chính tiếp tục không chi từ Quỹ bình ổn với các mặt hàng xăng, dầu. Thay vào đó, mức trích từ Quỹ bình ổn với xăng RON 95-III tăng từ 200 đồng lên 300 đồng/lít; E5 RON 92 tăng từ 250 lên 300 đồng/lít so với kỳ điều hành trước. Mức trích quỹ với dầu diesel giảm 200 đồng xuống 300 đồng/lít; dầu hỏa và mazut giữ nguyên như kỳ điều hành hôm 1/3.

gia xang dau dong loat tang tro lai
Các mức trích lập và chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu thực hiện từ 15h ngày 13/3/2023

Theo liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá xăng dầu thế giới 12 ngày qua tăng 2,3 – 6,8% tùy loại. Chẳng hạn, mỗi thùng xăng RON 92 (dùng để pha chế E5 RON 92) lên 96,36 USD. Xăng RON 95 vượt 100 USD một thùng, lên 100,25 USD, tức đắt gần 2,4% so với ngày 1/3. Trong khi đó, mỗi thùng dầu diesel tăng gần 1,8%, lên 104,33 USD. Mức tăng cao nhất là dầu mazut, hơn 6,8%, lên 453,49 USD.

Như vậy, giá xăng trong nước đã quay đầu tăng sau 2 lần giảm liên tiếp. Tính từ đầu năm đến nay, mặt hàng này đã có 4 lần tăng, 2 lần giảm và 1 lần giữ nguyên giá.

L.T

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650