Hình phạt đối với vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam và phòng chống tiền giả
Cụ thể, các hình phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam và phòng chống tiền giả:
5.1. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:
a. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
b. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
c. Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
d. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
đ. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(Quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13)
5.2. Tội che giấu tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:
a. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
b. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
(Quy định tại Điều 389 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13)
5.3. Tội không tố giác tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:
a. Người nào biết rõ tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
(Quy định tại Điều 390 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13)