iPhone 14 Pro Max tăng giá

10:18 | 21/11/2022

Nhiều cửa hàng, hệ thống bán lẻ điều chỉnh giá iPhone 14 Pro Max từ một đến hai triệu đồng, tùy màu sắc, dung lượng.

Giá hiện tại cho bản Pro Max 128 GB là từ 33,5 triệu đồng, còn bản 256 GB là 37 triệu đồng, trong khi mức khởi điểm của mẫu máy này trước đó là 32,5 triệu đồng. Model màu tím tăng nhiều nhất, có hệ thống lên tới hai triệu đồng so với một tuần trước.

Thực tế, giá bán lẻ iPhone 14 Pro Max đã liên tục thay đổi những ngày qua. Có ngày, một hệ thống bán lẻ tăng bản 128 GB tới 6 triệu đồng, nhưng sau đó lại đưa về mức tăng hơn một triệu đồng. Theo người đứng đầu một cửa hàng bán thiết bị Apple, đây là giai đoạn nhạy cảm của thị trường khi các hệ thống phải cân nhắc việc lựa chọn giá dựa vào lượng hàng sẵn có và nhu cầu khách.

iphone 14 pro max tang gia
Khách hàng Việt nhận iPhone 14 Pro Max trong ngày mở bán. Ảnh: Tuấn Hưng

Động thái tăng giá gây bất ngờ khi cơn khát iPhone 14 Pro và 14 Pro Max ở Việt Nam được cho là đã hạ nhiệt. Một số đại lý phân phối chính hãng cho biết đã nhận được lô hàng iPhone 14 mới giữa tuần qua, phần lớn là các model thuộc dòng Pro vốn được người Việt mong chờ. Đây được coi là đợt hàng lớn nhất kể từ khi mở bán hôm 14/10.

Theo ông Nguyễn Lạc Huy, đại diện hệ thống CellphoneS, lượng hàng về chưa thực sự đem lại niềm vui đầy đủ. "Vẫn còn những model không đủ trả cho đơn đặt trước, trong khi tín hiệu về lô hàng tiếp theo vẫn rất mờ mịt", ông Huy giải thích. Cộng với chi phí tăng cao, tỷ giá thay đổi và nguồn hàng chưa thật sự ổn định, các hệ thống phải cân nhắc tăng giá để đảm bảo lợi nhuận, bù đắp cho việc bán hàng bị gián đoạn liên tục thời gian vừa qua.

Dự kiến đợt hàng tiếp theo được bổ sung cho thị trường Việt Nam là vào tháng 1/2023, trùng mùa mua sắm cao điểm dịp Tết âm lịch. Tại một số thị trước quốc tế, người đặt iPhone 14 Pro và 14 Pro Max cũng phải chờ tới đầu năm sau mới có thể nhận máy. Tại Việt Nam, tỷ lệ khách hàng chọn iPhone 14 Pro và 14 Pro Max chiếm hơn 90% tại các hệ thống trong khi bản tiêu chuẩn và bản Plus ít được quan tâm.

Trước đó, ngày 7/11, Apple thông báo sản lượng iPhone 14 Pro và 14 Pro Max có thể thấp hơn dự kiến. Nguyên nhân là nhà máy lắp ráp iPhone lớn nhất thế giới ở Trịnh Châu, Trung Quốc bị giảm công suất do tác động của Covid-19. Giới phân tích thị trường lo ngại nguồn hàng khan hiếm có thể tác động đến giá iPhone và doanh thu trong mùa mua sắm cuối năm.

Nguồn: VnExpress

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500