Moody"s đánh giá lạm phát đã vượt đỉnh ở các nền kinh tế châu Á

12:19 | 03/02/2023

Theo phóng viên TTXVN tại Kuala Lumpur, các nhà phân tích của hãng xếp hạng tín nhiệm Moody's mới đây nhận định lạm phát đã vượt đỉnh ở hầu hết các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.

moodys danh gia lam phat da vuot dinh o cac nen kinh te chau a
Ảnh minh họa.(Nguồn: Reuters)

Theo phóng viên TTXVN tại Kuala Lumpur, các nhà phân tích của hãng xếp hạng tín nhiệm Moody's mới đây nhận định lạm phát đã vượt đỉnh ở hầu hết các nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương.

Đến thời điểm hiện tại, xu hướng tăng giá đang có xu hướng giảm tại Campuchia, Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc và Thái Lan. Tuy nhiên, những quốc gia còn lại đang "mắc kẹt" trong lạm phát.

Trong báo cáo phân tích công bố ngày 3/2, Moody's cho rằng tác động kết hợp của việc các hạn chế về nguồn cung được nới lỏng và chi phí vay giảm bớt sẽ giúp giảm lạm phát xuống thấp hơn ở khu vực này trong năm nay.

Tuy nhiên, đây sẽ là một quy trình từng bước một và dự báo lạm phát sẽ ở mức trung bình khoảng 2,8% trong năm nay và 2,5% trong năm tới.

Moody's lưu ý rằng áp lực giá cả đang đè nặng lên các hộ gia đình và doanh nghiệp ở khắp nơi trên toàn thế giới, ước tính lạm phát đã tăng lên 8,7% trong suốt năm 2022. Ở châu Á - Thái Bình Dương, giá cả tăng khoảng hơn 3,6%. Moody's cho biết thêm rằng lạm phát tại Australia tháng 12 đã đạt 8,4% so với cùng kỳ năm ngoái, mức cao nhất trong 3 thập kỷ. Tương tự, lạm phát đã tăng lên mức 8,1% tại Philippines.

Tại Trung Quốc, Moody's cho biết lạm phát đã giảm nhẹ từ mức cao nhất nhưng dự kiến nền kinh tế của nước này sẽ đối mặt với thách thức khi mở cửa biên giới để thúc đẩy nhu cầu trong nước. Báo cáo chỉ rõ: "Ở nhiều khía cạnh, năm 2023, Trung Quốc sẽ đối mặt với những thách thức mà phần còn lại của thế giới phải ứng phó vào năm ngoái."

Phần lớn áp lực về giá của khu vực ban đầu đến từ các chuỗi cung ứng bị hạn chế. Trong năm 2020 và 2021, nguồn cung khan hiếm đã ảnh hưởng đến sản xuất toàn cầu và làm gián đoạn quá trình vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn những áp lực này đã qua.

Báo cáo cho biết: "Nhờ việc sức ép đối với chuỗi cung ứng toàn cầu được nới lỏng, giá nhiều mặt hàng toàn cầu (năng lượng và lương thực) đều giảm từ những mức cao nhất. Giá nguyên liệu thô, bao gồm cả gỗ, hiện đang ở mức thấp hơn thời điểm trước đại dịch COVID-19.”

Khi các vấn đề về nguồn cung giảm dần, giá cả vẫn chưa thể hạ nhiệt khi các nền kinh tế và nhu cầu phục hồi trở lại vào năm 2022. Đáp lại, các ngân hàng trung ương đã đẩy chi phí đi vay lên cao nhằm kiềm chế nhu cầu trong nước. Ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, Ngân hàng Dự trữ New Zealand đã dẫn đầu về việc tăng lãi suất với tổng cộng tăng 400 điểm cơ bản kể từ tháng 10/2021.

Lãi suất của ngân hàng trung ương Philippines cũng tăng thêm 350 điểm cơ bản, trong khi Ngân hàng Dự trữ Australia đã đẩy lãi suất lên cao hơn 300 điểm cơ bản kể từ tháng 5/2022.

Báo cáo lưu ý: "Với việc cầu vẫn cao hơn cung ở nhiều nơi trên thế giới, lãi suất sẽ tăng cao hơn trong những tháng tới, đặc biệt là ở những nền kinh tế mà lạm phát vẫn chưa ổn định"./.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500