Moody's hạ triển vọng hệ thống ngân hàng Mỹ

06:57 | 17/03/2023

Với lý do “môi trường hoạt động xấu đi nhanh chóng”, tổ chức xếp hạng tín nhiệm (XHTN) Moody’s Investors Service hôm 15/3 đã cắt giảm triển vọng đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng Mỹ từ “ổn định” xuống “tiêu cực”.

Căng thẳng gia tăng

“Triển vọng của chúng tôi đối với hệ thống ngân hàng Mỹ là tiêu cực. Triển vọng này thể hiện kỳ vọng của chúng tôi đối với các nguyên tắc tín dụng cơ bản trong hệ thống này trong vòng 12 đến 18 tháng tới”, Moody’s cho biết trong một tuyên bố.

Tổ chức này cho biết, quyết định này được đưa ra sau một số vụ sụp đổ liên tiếp của hai ngân hàng khiến rủi ro gia tăng buộc các nhà quản lý phải can thiệp bằng việc đưa ra một kế hoạch giải cứu với người gửi tiền và các tổ chức khác bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng hiện nay. “Chúng tôi đã thay đổi từ triển vọng ổn định sang tiêu cực đối với hệ thống ngân hàng Hoa Kỳ để phản ánh sự xuống cấp nhanh chóng trong môi trường hoạt động sau khi làn sóng rút tiền gửi tại ngân hàng Thung lũng Silicon (SVB), ngân hàng Silvergate và ngân hàng Signature (SNY) cũng như sự sụp đổ của SVB và SNY”, Moody’s cho biết.

moodys ha trien vong he thong ngan hang my

Động thái này diễn ra sau hành động vào tối muộn ngày thứ Hai, khi Moody's cảnh báo rằng, họ đang hạ cấp hoặc đang xem xét việc hạ cấp một số tổ chức ngân hàng riêng lẻ khác. Các động thái này rất quan trọng vì chúng có thể tác động đến XHTN và do đó ảnh hưởng đến chi phí đi vay của ngành.

Mặc dù ghi nhận các hành động phi thường mà các cơ quan quản lý đưa ra để hỗ trợ các ngân hàng bị ảnh hưởng, nhưng Moody’s Investors Service cho biết, các tổ chức ngân hàng khác có các “tổn thất chưa thể hiện” (hay lỗ trên sổ sách) hoặc người gửi tiền không được bảo hiểm vẫn có thể gặp rủi ro. Trước đó, Fed đã thiết lập một chương trình để đảm bảo rằng các tổ chức gặp vấn đề về thanh khoản có quyền tiếp cận tiền mặt. Đồng thời, Bộ Tài chính Mỹ đã cung cấp 25 tỷ USD cho chương trình này, cam kết những người gửi tiền có hơn 250.000 USD tại SVB và SNY sẽ có toàn quyền tiếp cận vào số tiền gửi của họ.

Lo ngại chưa giảm

Nhưng Moody's nói rằng những lo ngại vẫn còn. Báo cáo của Moody's cho biết: “Các ngân hàng có khoản lỗ trái phiếu trên sổ sách và nắm giữ lượng tiền gửi không được bảo hiểm lớn vẫn có thể nhạy cảm hơn với sự cạnh tranh hút người gửi tiền hoặc rủi ro rút tiền ồ ạt, gây ra những tác động bất lợi đến nguồn vốn, thanh khoản, thu nhập và vốn”.

Moody's lưu ý rằng, khoảng thời gian kéo dài của lãi suất thấp kết hợp với các biện pháp kích thích tài khóa và tiền tệ liên quan đến đại dịch Covid vừa qua đã khiến hoạt động ngân hàng trở nên phức tạp. Chẳng hạn, SVB có khoản lỗ trên sổ sách khoảng 16 tỷ USD từ danh mục đầu tư trái phiếu Kho bạc dài hạn mà họ nắm giữ. Khi lợi suất tăng lên đã làm xói mòn giá trị của những trái phiếu đó và tạo ra các vấn đề về thanh khoản cho SVB trong bối cảnh không thể huy động vốn tại các tổ chức truyền thống. Do đó, SVB đã phải bán lỗ những trái phiếu đó để đáp ứng các nghĩa vụ.

Lãi suất tăng khi Fed phải đối mặt với sự gia tăng liên tục của lạm phát. Moody’s cho biết họ kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục phải tăng lãi suất. “Chúng tôi cho rằng, áp lực với các ngân hàng sẽ tiếp diễn và trở nên trầm trọng hơn do việc thắt chặt chính sách tiền tệ đang diễn ra, với lãi suất có thể sẽ duy trì ở mức cao hơn và trong thời gian dài hơn cho đến khi lạm phát trở lại trong phạm vi mục tiêu của Fed”, Moody's cho biết. “Các ngân hàng Hoa Kỳ hiện cũng đang phải đối mặt với chi phí tiền gửi tăng mạnh (sau nhiều năm chi phí huy động thấp), và điều này sẽ làm giảm thu nhập tại các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng có tỷ lệ nắm giữ tài sản danh mục đầu tư chứng khoán có lãi suất cố định cao hơn”, Moody’s nhận định thêm và cho biết, họ dự đoán nền kinh tế Mỹ sẽ rơi vào suy thoái vào cuối năm nay, càng gây thêm áp lực cho ngành ngân hàng.

Hồng Quân

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650