Ngân hàng trung ương Thụy Điển có thể tăng lãi suất tới 75 điểm

09:02 | 24/11/2022

Kết quả cuộc khảo sát mới đây của Reuters cho thấy, NHTW Thụy Điển (Riksbank) được dự báo có thể sẽ tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản tại cuộc họp chính sách ngày 24/11 để kiểm soát lạm phát.

Riksbank đã tiến hành tăng lãi suất 3 lần trong năm nay, trong đó lần gần đây nhất là vào tháng 9 cơ quan này đã tăng lãi suất tới 100 điểm cơ bản lên 1,75% - mức tăng mạnh nhất trong 30 năm.

Nhưng lạm phát cơ bản vẫn tiếp tục tăng tốc và 13 trong số 16 nhà phân tích tham gia cuộc khảo sát của Reuters dự báo lạm phát cơ bản có thể tăng lên 2,5% khi công bố quyết định chính sách vào ngày 24/11.

ngan hang trung uong thuy dien co the tang lai suat toi 75 diem
Ảnh minh họa

Mặc dù lạm phát toàn phần giảm nhẹ trong tháng 10 khi giảm xuống còn 9,3% từ mức 9,7% của tháng trước, nhưng sự sụt giảm chủ yếu là do giá điện thấp hơn. Trong khi lạm phát cơ bản lại tăng từ 7,4% lên 7,9%. Điều đó đang khiến các nhà hoạch định chính sách lo lắng.

“Sau khi lạm phát tiếp tục tăng cao vào tháng 10, hầu hết các dấu hiệu đều cho thấy lãi suất sẽ tăng ít nhất 75 điểm cơ bản”, Nhóm ngân hàng SEB cho biết. "Tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng tăng 100 điểm cơ bản lớn hơn".

Hơn nữa, NHTW châu Âu (ECB) đã tăng gấp đôi lãi suất tiền gửi lên 1,5% vào cuối tháng 10 và hứa hẹn sẽ thắt chặt hơn trong những tháng tới. Thống đốc Riksbank Stefan Ingves đã nói rằng lãi suất chính sách của Thụy Điển cần phải cao hơn “một khoảng cách đáng kể” so với ECB để hỗ trợ đồng nội tệ và ngăn chặn nhập khẩu lạm phát.

Đáng chú ý ECB có thêm hai cuộc họp chính sách trước quyết định lãi suất tiếp theo của Riksbank vào tháng Hai. Hiện các thị trường dự đoán lãi suất tiền gửi của ECB tăng lên 2% trong tháng 12, nhưng các nhà đầu tư cũng nhận thấy khả năng lớn hơn là tăng lên 2,25%.

Tại cuộc họp gần đây nhất vào tháng 9, Riksbank cho biết cần tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ và vạch ra kế hoạch tăng 50 điểm cơ bản vào tháng 11 và tiếp tục tăng lãi suất vào đầu năm tới. Cơ quan này cũng dự báo lãi suất sẽ đạt đỉnh ở mức 2,5%.

Tuy nhiên với diễn biến lạm phát hiện tại, các nhà phân tích tham gia cuộc khảo sát của Reutsr dự báo, mức đỉnh lãi suất cao hơn một chút. Các thị trường cũng kỳ vọng lãi suất sẽ tăng lên khoảng 3,25% vào mùa thu năm 2023.

Hiện các hộ gia đình tại Thụy Điển đang phải vật lộn với cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt và nền kinh tế dự kiến sẽ giảm tốc mạnh. Tập đoàn ngân hàng Nordea dự đoán GDP của Thụy Điển sẽ giảm 2% vào năm 2023, trong khi Riksbank dự báo mức suy giảm là 0,7%.

M. Ngọc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500