Ngành hàng không toàn cầu: Cơ hội và thách thức phía trước

06:47 | 17/01/2023

Người Trung Quốc đang tiếp tục đi du lịch trước Tết Nguyên đán, bất chấp những lo ngại về nguy cơ lây nhiễm, với lưu lượng hành khách tăng lên 63% mức của năm 2019 khi mùa du lịch hàng năm bắt đầu.

nganh hang khong toan cau co hoi va thach thuc phia truoc
Khách du lịch tới sân bay Suvarnabhumi, Thái Lan. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Ba năm sau khi đại dịch COVID-19 lan rộng khiến hàng nghìn máy bay phải “đắp chiếu”, nhu cầu đi lại bằng đường không đang bùng nổ trở lại, nhờ quyết định dỡ bỏ chính sách “Không COVID” của Trung Quốc.

Trong một báo cáo ngày 16/1, công ty cho thuê máy bay lớn thứ hai thế giới, Avolon thuộc sở hữu của Trung Quốc, dự đoán lưu lượng di chuyển hàng không toàn cầu sẽ trở lại mức trước đại dịch vào tháng 6/2023, sớm hơn nhiều tháng so với hầu hết dự đoán trong ngành.

Avolon cho biết sau khi lưu lượng hành khách phục hồi 70% vào năm ngoái nhờ sự mở cửa trở lại của châu Âu và Bắc Mỹ, châu Á sẽ thúc đẩy tăng trưởng vào năm 2023, nhờ việc mở cửa trở lại gần đây ở Trung Quốc.

Cố vấn hàng không Bertrand Grabowski cho hay các hãng hàng không đang tăng tần suất chuyến bay đến Trung Quốc.

Tuy nhiên, ông Rob Morris, người đứng đầu bộ phận tư vấn toàn cầu tại Ascend by Cirium, cho rằng vẫn cần thận trọng và niềm tin của hành khách sẽ là một điều quan trọng.

Số liệu cho thấy người Trung Quốc đang tiếp tục đi du lịch trước Tết Nguyên đán, bất chấp những lo ngại về nguy cơ lây nhiễm, với lưu lượng hành khách tăng lên 63% mức của năm 2019 khi mùa du lịch hàng năm bắt đầu.

Hiện nay, mối lo ngại lớn nhất của ngành hàng không là có đủ máy bay thân hẹp, loại máy bay được sử dụng rộng rãi nhất, để đáp ứng nhu cầu khi chuỗi cung ứng gặp khó khăn làm trì hoãn việc giao máy bay mới.

Bên cạnh đó, tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng trong các nhà máy bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO) cũng cản trở nỗ lực duy trì hoạt động thường xuyên của các máy bay.

Tuy nhiên, nhiều giám đốc điều hành hãng hàng không thừa nhận tình trạng thiếu hụt đã cho phép họ giữ giá vé máy bay cao hơn để giúp bổ sung bảng cân đối kế toán, giảm bớt lo ngại về suy thoái kinh tế.

Marjan Riggi, Giám đốc điều hành cấp cao của Cơ quan xếp hạng trái phiếu Kroll, nhận định tâm lý nói chung vẫn là lạc quan thận trọng trước sự mở cửa của Trung Quốc, thị trường hàng không lớn thứ hai thế giới.

Ngoài ra, những lo ngại về kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đến ngành hàng không. Lạm phát đang đẩy giá phụ tùng máy bay lên cao, đồng thời đặt ra nghi ngờ về khả năng phục hồi của nhu cầu đi lại.

Với lãi suất cao hơn, các công ty cho thuê phải trả nhiều tiền hơn đáng kể để trả các khoản nợ lớn từ sự tăng trưởng mạnh đơn đặt hàng máy bay trong nhiều năm.

Tất cả các hãng hàng không đều phải đối mặt với biến động của giá dầu và những hãng ở hầu hết các thị trường mới nổi đối mặt với sự gia tăng mạnh về chi phí thuê máy bay và nhiên liệu.

Tất cả những thách thức diễn ra giữa bối cảnh ngành hàng không đang tìm cách thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100