Nhân dân tệ được dự báo sẽ còn giảm giá

07:06 | 05/10/2022

Mặc dù các nhà chức trách Trung Quốc đã triển khai một loạt biện pháp trong những tuần gần đây để làm chậm đà giảm giá của đồng nhân dân tệ, nhưng theo các nhà phân tích ngoại hối, đồng tiền này có thể còn suy yếu trước sức mạnh của đồng USD.

Giảm giá mạnh

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc lao dốc khá nhanh trong thời gian gần đây do sự phân kỳ chính sách tiền tệ giữa Mỹ và Trung Quốc. Trong khi Fed đã tăng nhanh lãi suất để kiềm chế lạm phát thì Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) lại có xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ để hỗ trợ nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn.

Trong quý II vừa qua, GDP của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới giảm 2,6% so với quý trước và chỉ tăng trưởng có 0,4% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do các biện pháp đóng cửa để hạn chế sự lây lan của dịch Covid-19 đã gây nhiều tổn hại đến sản xuất và tiêu dùng; cộng thêm sự yếu kém của thị trường bất động sản - một trong những trụ cột tăng trưởng của nước này.

nhan dan te du bao se con giam gia
Đồng nhân dân tệ đã giảm xuống mức thấp nhất 14 năm vào ngày 28/9.

PBoC đã triển khai khá nhiều biện pháp hỗ trợ để vực dậy tăng trưởng. Gần đây nhất, ngày 22/8 PBoC đã cắt giảm lãi suất cho vay cơ bản (LPR) 1 năm từ 3,7% xuống 3,65% và cắt giảm LPR 5 năm từ 4,45% xuống 4,3% nhằm kéo giảm chi phí vay mượn cũng như vực dậy thị trường bất động sản khi mà LPR 5 năm được dùng để tham chiếu cho lãi suất cho vay thế chấp.

Chính sự phân kỳ chính sách này, cộng thêm triển vọng không mấy lạc quan của kinh tế Trung Quốc đã khiến cho nhân dân tệ lao dốc khá nhanh. Theo đó từ giữa tháng 8 đồng nhân dân tệ đã giảm khoảng 7%, rơi xuống mức thấp nhất trong 14 năm là 7,25 CNY/USD vào ngày 18/9.

Để làm chậm lại đà giảm của đồng nội tệ, PBoC đã triển khai một loạt các biện pháp, từ việc ấn định tỷ giá tham chiếu hàng ngày giữa nhân dân tệ so với USD ở mức cao hơn thực tế, hay yêu cầu các ngân hàng quốc doanh chuẩn bị bán USD, cho tới các biện pháp hành chính nhằm làm tăng chi phí bán khống đồng nhân dân tệ.

Điều đó đã giúp đồng nhân dân tệ lấy lại một số giá trị đã mất. Cuối tuần trước, đồng nhân dân tệ được giao dịch quanh mức 7,12 CNY/USD.

Theo các nhà phân tích, hiện các quan chức Trung Quốc đang muốn ngăn lại đà lao dốc của đồng nội tệ, nhất là khi Đại hội Đảng Trung Quốc đang tới gần. Bên cạnh đó sự lao dốc của đồng nhân dân tệ cũng tiềm ẩn nguy cơ gây ra bất ổn tài chính do sự tháo chạy của dòng vốn. Trên thực tế các nhà đầu tư nước ngoài đã giảm nắm giữ trái phiếu Trung Quốc trong tháng thứ 7 liên tiếp trong tháng 8. Bên cạnh đó, sự giảm giá của nhân dân tệ cũng khiến PBoC phải thận trọng hơn trong việc triển khai các biện pháp nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế.

Có thể còn giảm tiếp

Tuy nhiên, các nhà phân tích không kỳ vọng nước này sẽ cố giữ nhân dân tệ ở một mức giá cụ thể nào, trái ngược với hai lần gần đây nhất khi đồng nhân dân tệ vi phạm ngưỡng tâm lý 7 CNY/USD vào năm 2019 khi căng thẳng thương mại Mỹ - Trung lên tới đỉnh điểm và năm 2020 khi đại dịch Covid-19 bùng phát lần đầu tiên tại Trung Quốc.

Chưa kể sự suy yếu của nhân dân tệ cũng mang lại một số lợi ích như thúc đẩy xuất khẩu. Hơn nữa, sự suy yếu của nhân dân tệ trước USD vẫn còn kém xa so với nhiều đồng tiền chủ chốt khác như đồng euro hay yên Nhật. Điều đó giữ cho đồng nhân dân tệ chỉ giảm 1,4% kể từ đầu năm so với rổ tiền tệ của các đối tác thương mại chính.

“NHTW cần cân bằng giữa việc hướng tới thị trường và đảm bảo sự ổn định tài chính”, Ju Wang - Trưởng bộ phận ngoại hối và chiến lược tỷ giá tại Trung Quốc đại lục của BNP Paribas cho biết.

Bên cạnh đó theo các nhà phân tích, các nhà chức trách Trung Quốc cũng đã nhiều lần tuyên bố họ muốn quốc tế hóa đồng nhân dân tệ, nên họ không kiểm soát giá trị dài hạn của đồng nhân dân tệ, mà chủ yếu ngăn chặn sự sụt giá đột ngột trong ngắn hạn có thể phá vỡ nền kinh tế và vốn của nước này.

Bởi vậy các nhà phân tích dự đoán đồng nhân dân tệ sẽ suy yếu hơn nữa trong những tháng tới. "Xem xét sức mạnh của đồng đôla, hiện chúng tôi kỳ vọng (nhân dân tệ) sẽ giao dịch quanh mức 7,40 vào khoảng tháng 10 và tháng 11", SEB cho biết.

Trong khi ANZ và Goldman Sachs cũng dự báo đồng nhân dân tệ sẽ giao dịch quanh mức 7,20 CNY/USD trong vòng ba tháng tới hoặc lâu hơn, với rủi ro nghiêng về mức tỷ giá cao hơn; còn Citi thì dự báo đồng nhân dân tệ có thể giảm xuống mức 7,3 CNY/USD trong bối cảnh đồng bạc xanh mạnh lên.

“Mặc dù các nhà chức trách sẽ muốn duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, nhưng chênh lệch lợi suất ngày càng lớn giữa Mỹ và Trung Quốc vẫn có thể chứng kiến sự suy yếu của đồng nhân dân tệ tái xuất hiện vào cuối năm nay”, Khoon Goh - Trưởng bộ phận nghiên cứu châu Á tại ANZ cho biết.

Hoàng Nguyên

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.300
66.920
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.300
66.900
Vàng SJC 5c
66.300
66.920
Vàng nhẫn 9999
54.950
55.950
Vàng nữ trang 9999
54.850
55.550