Quận Cẩm Lệ: Dư nợ tín dụng chính sách đạt 491 tỷ đồng

17:34 | 10/01/2023

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) quận Cẩm Lệ (Đà Nẵng) vừa tổ chức Hội nghị tổng kết công tác tín dụng chính sách xã hội năm 2022 và triển khai nhiệm vụ năm 2023.

tin dung chinh sach gop phan ngan chan van nan tin dung den

Theo NHCSXH quận Cẩm Lệ, năm 2022 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh... làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực, hoạt động kinh tế, xã hội bị ngưng trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội, được sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các ban ngành, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, sự chỉ đạo sát sao của Ban đại diện HĐQT NHCSXH quận Cẩm Lệ đã nỗ lực tổ chức, triển khai hoàn thành tốt các nhiệm vụ, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, ổn định chính trị, an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Trong năm 2022, NHCSXH quận Cẩm Lệ tham mưu UBND quận ban hành một số văn bản, quyết định chỉ đạo hoạt động tín dụng chính sách xã hội được kịp thời. Nhờ đó, các hoạt động đối với việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả khả quan. Nguồn vốn đã phát huy hiệu quả, góp phần giúp các hộ nghèo có công ăn việc làm, thu nhập ổn định, nâng cao đời sống.

Đến 31/12/2022, tổng nguồn vốn khoảng 491,6 tỷ đồng, tăng 67 tỷ đồng so với năm 2021, đạt 97,47% kế hoạch. Trong đó, nguồn vốn trung ương là 287 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,38%; nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương là 184 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,62%.

Doanh số cho vay 198,8 tỷ đồng, với 2.777 lượt khách hàng được vay vốn. Doanh số thu nợ 131,9 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2022, có 10.161 khách hàng còn dư nợ, tổng dư nợ đạt 491 tỷ đồng, tăng 67 tỷ đồng (15,8%) so với năm 2021, vượt kế hoạch 10%. Trong đó, dư nợ từ nguồn vốn Trung ương đạt 286,6 tỷ đồng, với 9 chương trình tín dụng chính sách, dư nợ từ nguồn vốn địa phương đạt 204,5 tỷ đồng, với 10 chương trình tín dụng chính sách.

Song song với công tác triển khai đưa đồng vốn đến với đối tượng thụ hưởng, NHCSXH quận Cẩm Lệ tập trung quản lý nợ. Đến nay, tổng nợ xấu (nợ quá hạn và nợ khoanh) toàn quận chỉ còn 271 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,06%/tổng dư nợ (giảm 85 triệu đồng). Trong đó, nợ quá hạn là 255 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,05%/ tổng dư nợ, nợ khoanh là 16 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,003%/tổng dư nợ.

Để có được kết quả đó, NHCSXH quận Cẩm Lệ và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác đã duy trì việc tổ chức giao ban theo định kỳ 3 tháng/lần đối với cấp quận và hàng tháng đối với cấp phường để đánh giá công việc đạt được, triển khai công việc trong thời gian tới. Sau cuộc họp giao ban, NHCSXH phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác quận ban hành thông báo kết luận gửi cơ sở triển khai thực hiện. Công tác phối hợp giữa NHCSXH và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác ngày càng được gắn kết, nâng cao chất lượng về các nội dung ủy thác.

Theo ông Hồ Văn Khoa, Chủ tịch UBND quận Cẩm Lệ, Trưởng bạn đại diện HĐQT NHCSXH quận, hiện vốn tín dụng chính sách xã hội được đầu tư đến 100% xã, phường. Các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm; làm quen với việc vay, trả nợ ngân hàng, từng bước nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý vốn, mạnh dạn vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả; giúp nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, vương lên thoát nghèo.

Ông Khoa cho rằng, thông qua các chương trình tín dụng chính sách xã hội, các đối tượng thụ hưởng có kinh phí để trang trải các chi phí đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như chi phí học tập cho con em, xây nhà ở… giúp các đối tượng từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ thất học và các tệ nạn xã hội; làm thay đổi cơ bản nhận thức của người nghèo, giúp họ thêm tự tin, tăng dần vị thế trong xã hội.

Trong năm 2022, NHCSXH quận Cẩm Lệ cho vay 66 lượt hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo bổ sung nguồn vốn sản xuất kinh doanh, vươn lên trong cuộc sống, thoát nghèo bền vững; duy trì, mở rộng và tạo việc làm mới cho 2.407 lao động; 193 học sinh sinh viên được vay vốn để trang trải chi phí học tập, 15 học sinh sinh viên được vay vốn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến, 4 cơ sở giáo dục mầm non được vay vốn để phục hồi hoạt động sau đại dịch Covid- 19, 90 khách hàng vay vốn nhà ở xã hội....

Có thể nói, việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn quận Cẩm Lệ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng của thành phố, xây dựng thành phố “4 an”; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội.

Vốn tín dụng chính sách xã hội có tác động trực tiếp đẩy lùi và ngăn chặn sự tác động tiêu cực của tín dụng đen đến đời sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thông qua các chương trình tín dụng chính sách các đối tượng thụ hưởng có vốn kịp thời để đầu tư phát triển sản xuất, tạo sinh kế, tạo việc làm và trang trải các chi phí đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, góp phần ngăn chặn tình trạng vay nặng lãi, tín dụng đen.

Tin, ảnh: Chí Thiện

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500