Quan điểm chính sách của 10 NHTW lớn

08:23 | 26/09/2022

Với nỗ lực kiềm chế lạm phát, các NHTW lớn đã tăng lãi suất tổng cộng 350 điểm cơ bản trong tuần trước, như Fed và NHTW Thụy Sĩ tăng lãi suất 75 điểm, còn NHTW của Anh và NHTW Na Uy tăng 50 điểm. Tính chung từ đầu chu kỳ thắt chặt lần này đến nay, các NHTW của 10 nền kinh tế phát triển đã tăng lãi suất tới 1.965 điểm cơ bản. Dưới đây là cái nhìn về quan điểm chính sách của 10 NHTW lớn trên thế giới.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed)

Kết thúc cuộc họp chính sách diễn ra trong hai ngày 20-21/9, Fed đã quyết định tăng lãi suất thêm 75 điểm cơ bản lần thứ 3 liên tiếp. Chưa dừng lại ở đó, Chủ tịch Fed Jerome Powell phát đi tín hiệu rằng Fed sẽ còn tiếp tục tăng lãi suất, đồng thời cảnh báo rằng không có cách nào dễ dàng để kiềm chế lạm phát. Các dự báo mới của Fed cho thấy lãi suất chính sách của họ sẽ tăng lên 4,4% vào cuối năm, trước khi đạt đỉnh 4,6% vào năm 2023. Việc cắt giảm lãi suất dự kiến sẽ không diễn ra cho đến năm 2024.

NHTW Canada (BoC)

Hiện thị trường tiền tệ đang đặt cược BoC sẽ tăng lãi suất thêm 50 bps vào tháng 10 lên 3,75%. Phát biểu hôm 20/9, một quan chức của BoC cho biết, cơ quan này sẽ làm bất cứ điều gì cần thiết để đưa lạm phát trở lại mục tiêu. Trước đó vào ngày 7/9, BoC đã tăng lãi suất lên 3,25%, mức cao nhất trong 14 năm. Canada là nước đầu tiên trong số các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới thực hiện tăng lãi suất 100 điểm cơ bản trong chu kỳ thắt chặt hiện nay.

quan diem chinh sach cua 10 nhtw lon
Làn sóng tăng lãi suất sẽ còn tiếp diễn

NHTW New Zealand

Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) vào tháng trước đã tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản lên 3%, mức cao nhất kể từ tháng 9/2015. Đây là lần tăng lãi suất thứ bảy liên tiếp và là lần thứ tư liên tiếp tăng 50 điểm cơ bản của của RBNZ. Hiện thị trường kỳ vọng lãi suất sẽ ở mức 4% vào đầu năm 2023, cao hơn so với dự đoán trước đó là 3,7%. Điều đó có nghĩa là còn ít nhất một lần tăng lãi suất 50 điểm nữa tại các cuộc họp sắp tới.

NHTW Anh (BoE)

Hôm 22/9, BoE cũng đã tăng lãi suất thêm 50 điểm, thấp hơn mức 75 điểm mà một số người trên thị trường kỳ vọng. BoE cũng hạ dự báo lạm phát sẽ đạt đỉnh ở dưới 11%, giảm so với mức dự báo trước đó là 13,3%. Tuy nhiên, viễn cảnh lạm phát hai con số kéo dài và sự cần thiết của việc thắt chặt chính sách tiền tệ khi chính phủ mới nới lỏng chính sách tài khóa, đã khiến các nhà đầu tư tăng kỳ vọng BoE sẽ còn tiếp tục tăng lãi suất. Theo đó thị trường tiền tệ đang kỳ vọng mức đỉnh lãi suất vào khoảng 4,9% vào tháng 6/2023.

NHTW Na Uy

Na Uy - nền kinh tế phát triển đầu tiên bắt đầu chu kỳ tăng lãi suất vào năm ngoái. Hôm 22/9 NHTW Na Uy đã tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản lên 2,25%. Nhưng NHTW Na Uy cũng cho biết các đợt tăng lãi suất trong tương lai sẽ "từ từ" hơn.

NHTW Australia (RBA)

RBA đã tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản vào đầu tháng 9, lần tăng lãi suất thứ năm liên tiếp. Nhưng RBA đã hàm ý rằng lãi suất hiện tại đã gần với mức trung hòa hơn cho dù nói rằng họ vẫn còn nhiều việc phải làm trong cuộc chiến chống lạm phát. Tính chung kể từ tháng 5 đến nay, RBA đã tăng lãi suất tổng cộng 225 điểm cơ bản, đưa lãi suất lên mức cao nhất trong 7 năm là 2,35%.

NHTW Thụy Điển

NHTW Thụy Điển hôm 20/9 đã quyết định tăng lãi suất mạnh hơn dự kiến khi tăng tới 1 điểm phần trăm, đưa lãi suất lên 1,75%; đồng thời cảnh báo sẽ còn tăng lãi suất trong vòng 6 tháng tới khi nước này phải đối mặt với lạm phát gia tăng. Đây là lần tăng lãi suất mạnh nhất của NHTW Thụy Điển kể từ khi mục tiêu lạm phát được thông qua vào năm 1993.

NHTW châu Âu (ECB)

ECB khởi động chu kỳ thắt chặt khá muộn, nhưng đang nỗ lực bắt kịp các đồng nghiệp bên kia bờ Đại Tây Dương. Theo đó đầu tháng 9, ECB đã tăng lãi suất ở mức kỷ lục 75 điểm, nâng lãi suất huy động lên 0,75% và lãi suất tái cấp vốn chính lên 1,25%, mức cao nhất kể từ năm 2011. ECB đã ngụ ý rằng việc tăng lãi suất có thể tiếp tục vào đầu năm 2023 ngay cả khi khối này chuẩn bị rơi vào suy thoái.

Ngân hàng quốc gia Thụy Sĩ (SNB)

SNB hôm 22/9 đã tăng lãi suất chính sách của mình thêm 75 điểm cơ bản từ âm 0,25% lên 0,5%, chấm dứt chính sách lãi suất âm trên toàn châu Âu. SNB cũng nâng dự báo lạm phát cho năm 2022 và 2023 lần lượt lên 3% và 2,4%. Điều đó không thể loại trừ khả năng SNB cần phải tăng lãi suất thêm nữa để kiểm soát lạm phát.

NHTW Nhật Bản

Nhật Bản là nền kinh tế phát triển duy nhất đến nay vẫn duy trì chính sách nới lỏng tiền tệ khi hôm 22/9 vẫn duy trì quan điểm kiểm soát đường cong lợi suất, trong đó lãi suất ngắn hạn ở mức -0,1% còn lãi suất trái phiếu 10 năm quanh mức 0%.

Hoàng Nguyên

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500