Thiếu vật liệu cho dự án giao thông kết nối vùng Đông Nam Bộ

15:51 | 16/03/2023

Điểm quan trọng bậc nhất trong việc kết nối hạ tầng vùng kinh tế Đông Nam Bộ là dự án đường vành đai 3. Hiện TP.Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An đang thực hiện các thủ tục để khởi công dự án này vào ngày 30/6. Tuy nhiên, vấn đề “đau đầu” cho các địa phương là thiếu vật liệu thi công.

Được biết, theo kế hoạch, 76km dự án Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh có tổng mức đầu tư hơn 75.300 tỷ đồng, cần hơn 1,678 triệu mét khối (m3) đất đắp nền đường; hơn 7,233 triệu m3 cát đắp nền đường; gần 1,5 triệu m3 cát xây dựng và hơn 4,4 triệu m3 đá xây dựng.

Ông Lương Minh Phúc, Giám đốc Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình giao thông TP.Hồ Chí Minh cho biết, hiện nay theo kết quả khảo sát và làm việc với các địa phương trong vùng, nhu cầu về nguồn đá xây dựng và đất đắp nền đường cơ bản đã đáp ứng nhu cầu của dự án. Tuy nhiên, cát xây dựng và đặc biệt là cát đắp nền đường còn thiếu nhiều so với nhu cầu của dự án. "Do đó, TP.Hồ Chí Minh kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Xây dựng và các địa phương khu vực ĐBSCL xem xét, xử lý nguồn vật liệu cát đắp cho các dự án; hướng dẫn các địa phương khai thác mỏ vật liệu cung cấp cho dự án theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ…”, ông Phúc nói.

thieu vat lieu cho du an giao thong ket noi vung dong nam bo

Đặc biệt, cần hướng dẫn các địa phương hỗ trợ nhà thầu trong xác định giá bồi thường, thuê đất để khai thác mỏ vật liệu xây dựng trên cơ sở quy định pháp luật, theo chỉ đạo của Thủ tướng mới đây.

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh, hiện nguồn cung cát xây dựng và cát đắp nền đang bị thiếu hụt trầm trọng. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương chỉ đảm bảo đáp ứng đủ khoảng 30% nhu cầu vật liệu cát xây dựng cho dự án; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai đảm bảo đáp ứng đủ 40% nhu cầu dự án. Đối với 30% khối lượng cát xây dựng còn lại, dự kiến sẽ lấy tại An Giang và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tuy nhiên, theo ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang, các mỏ cát xây dựng tại địa phương đang phải ưu tiên cung cấp cho các tuyến cao tốc và các công trình trọng điểm của tỉnh như cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, cao tốc Cần Thơ - Cà Mau; tuyến nối Quốc lộ 91, tuyến tránh thành phố Long Xuyên... Mặt khác, tuy tỉnh An Giang và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có quy hoạch các mỏ cát tại vùng núi, nhưng các mỏ này không mấy hiệu quả về kinh tế do diện tích và chi phí giải phóng mặt bằng lớn, điều kiện vận chuyển khó khăn.

Về cát đắp nền (cát san lấp), các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long có khả năng đáp ứng khoảng 3,6 triệu m3 (tương đương khoảng 50% nhu cầu dự án). Tuy nhiên, Sở Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh cho biết, để khai thác khoáng sản phục vụ dự án cần được chấp thuận chủ trương của UBND cấp tỉnh. Còn 50% nhu cầu cát đắp nền, dự kiến sẽ lấy tại Đồng Tháp (khoảng 20%) và An Giang (khoảng 30%), nhưng hai địa phương trên từ chối cung cấp cho dự án Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh vì lý do ưu tiên phục vụ các dự án trọng điểm tại địa phương đã nêu phần trên.

Trước tình hình này, ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường TP.Hồ Chí Minh kiến nghị: “UBND TP.Hồ Chí Minh cần giao Tổ công tác rà soát, điều phối nguồn vật liệu xây dựng cung cấp cho dự án đường vành đai 3 TP.Hồ Chí Minh phối hợp với Ban giao thông và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh xây dựng kế hoạch khảo sát thực tế tại các mỏ của các địa phương; lập danh sách các mỏ khoáng sản đang khai thác có trữ lượng đáp ứng nhu cầu dự án và danh sách các mỏ dự phòng (bao gồm các mỏ hết hạn giấy phép; các mỏ đang gia hạn giấy phép; các mỏ còn trữ lượng lớn nhưng điều kiện khai thác, vận chuyển không thuận lợi) để báo cáo UBND TP.Hồ Chí Minh”.

Dự án đường Vành đai 3 TP.Hồ Chí Minh có tổng chiều dài khoảng 76,3 km đi qua địa phận TP.Hồ Chí Minh và 3 tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An. Dự án sẽ được chia thành 8 dự án thành phần trên địa phận từng địa phương. Dự án khi hoàn thành sẽ có quy mô 8 làn xe cao tốc, cấp đường ô tô cao tốc 100km/h, đường song hành 2 bên (đường đô thị 2-3 làn xe), cấp đường ô tô đô thị 60km/h. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án sẽ cơ bản hoàn thành vào năm 2025, đưa vào khai thác, vận hành từ năm 2026.

Minh Lâm

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650