Tốc độ tăng lãi suất đã chậm lại

06:58 | 28/12/2022

“Hầu hết các NHTW tại các thị trường mới nổi sắp hoàn thành chu kỳ tăng lãi suất của họ”, Charles-Henry Moncheau - Giám đốc văn phòng đầu tư của Syz Group cho biết.

Các NHTW lớn đã tăng lãi suất với tốc độ nhanh nhất và quy mô lớn nhất trong ít nhất hai thập kỷ vào năm 2022 khi các nhà hoạch định chính sách nỗ lực kiềm chế lạm phát.

Thống kê cho thấy, các NHTW giám sát 10 loại tiền tệ được giao dịch nhiều nhất đã tăng lãi suất tổng cộng 2.700 điểm cơ bản qua 54 lượt tăng lãi suất trong 12 tháng qua. Theo đó, ngoại trừ NHTW Nhật hiện vẫn đang kiên trì với chính sách tiền tệ siêu nới lỏng, tất cả các NHTW lớn còn lại đều đã tăng lãi suất trong năm nay.

toc do tang lai suat da cham lai
Ảnh minh họa

Tuy nhiên NHTW Nhật cũng đã khiến thị trường bất ngờ khi nới rộng biên độ biến động của lợi suất trái phiếu 10 năm tại cuộc họp chính sách cuối năm, qua đó làm dấy lên kỳ vọng việc tăng lãi suất thực tế có thể xảy ra trong tương lai không xa.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) là một trong số các NHTW lớn tăng lãi suất quyết liệt nhất trong năm qua khi cơ quan này đã tăng lãi suất tổng cộng tới 425 điểm cơ bản, trong đó có 4 lần tăng lãi suất liên tiếp ở mức kỷ lục 75 điểm.

“Khi bạn nhìn vào sự thắt chặt ở Hoa Kỳ, về cơ bản nó là một trong những mức mạnh nhất trong 20 năm qua”, David Hauner - Trưởng bộ phận kinh tế và chiến lược tài sản chéo của các thị trường mới nổi, EMEA tại Bank of America Global Research nói. “Thông thường, khi các điều kiện tài chính bị thắt chặt mạnh mẽ như vậy, về cơ bản, bạn sẽ gặp phải một điều gì đó hơn là một cuộc suy thoái nhỏ, điều mà giờ đây dường như đã nhận được đồng thuận chung”.

Tuy nhiên tốc độ tăng lãi suất đã có dấu hiệu chậm lại. Thống kê cho thấy, 7 trong số 10 NHTW lớn đã nâng lãi suất trong tháng 12, bao gồm Fed, NHTW châu Âu (ECB), NHTW Anh (BOE), Ngân hàng Dự trữ Australia (RBA), NHTW Na Uy (Norges Bank), NHTW Canada (BOC) và Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ (SNB).

Song tổng mức tăng lãi suất trong tháng 12 của các NHTW này chỉ là 300 điểm cơ bản, thấp hơn nhiều so với mức cao nhất hàng tháng là 550 điểm cơ bản vào tháng 9, cho dù không phải tất cả các NHTW lớn đều nhóm họp vào tháng 12, như Ngân hàng Dự trữ New Zealand (RBNZ) và Riksbank của Thụy Điển.

Bên cạnh đó, có nhiều bằng chứng cho thấy chu kỳ thắt chặt tại các thị trường mới nổi đang chậm lại. Cụ thể 5 trong số 18 NHTW tại các nền kinh tế mới nổi cũng chỉ tăng lãi suất 260 điểm cơ bản trong tháng 12, thấp hơn nhiều con số 400 điểm cơ bản trong tháng 11 và thua xa mức hơn 800 điểm cơ bản trong tháng 6 và tháng 7.

Phần lớn trong số đó đến từ các nhà hoạch định chính sách ở châu Á, những nước đang bị tụt lại phía sau trong chu kỳ thắt chặt của Mỹ Latinh và châu Âu. Cụ thể các NHTW ở Indonesia, Ấn Độ và Philippines đã tăng lãi suất, cùng với Colombia và Mexico. Trong khi các NHTW ở Hàn Quốc, Nam Phi, Thái Lan, Malaysia và Israel đều không tổ chức các cuộc họp thiết lập lãi suất trong tháng 12.

“Hầu hết các NHTW tại các thị trường mới nổi sắp hoàn thành chu kỳ tăng lãi suất của họ”, Charles-Henry Moncheau - Giám đốc văn phòng đầu tư của Syz Group cho biết.

Thống kê cho thấy, các NHTW ở thị trường mới nổi đã tăng lãi suất 93 lần trong năm nay với mức tăng tổng cộng là 7.425 điểm cơ bản, gần gấp ba lần so với mức thắt chặt 2.745 điểm cơ bản vào năm 2021.

Mai Ngọc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100