Trung Quốc: Sản xuất công nghiệp tăng không như kỳ vọng

11:35 | 15/03/2023

Sản xuất công nghiệp của Trung Quốc tăng nhẹ hơn dự kiến ​​vào tháng Hai, do hoạt động sản xuất ghi nhận sự phục hồi "đáng thất vọng" dù chính quyền nước này đã dỡ bỏ các biện pháp hạn chế nhằm chống Covid-19 từ đầu năm nay.

Tuy nhiên, doanh số bán lẻ đã tăng như dự kiến ​​trong tháng vừa qua, cho thấy chi tiêu của người tiêu dùng có khả năng đang trên đà phục hồi sau ba năm gián đoạn do Covid-19.

trung quoc san xuat cong nghiep tang khong nhu ky vong trong thang hai
Ảnh minh họa.

Dữ liệu được Tổng cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố sáng nay cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp của nước này đã tăng 2,4% trong tháng Hai so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn kỳ vọng tăng 2,6%, nhưng cao hơn mức tăng 1,3% của tháng Một.

Lưu ý rằng, tháng Hai năm nay không phải tháng có Tết Nguyên đán như năm ngoái nên số ngày làm việc trong tháng vừa qua nhiều hơn so với tháng cùng kỳ năm ngoái. Sự cải thiện trong sản xuất công nghiệp của Trung Quốc cho thấy chưa đạt kỳ vọng.

Theo Reuters, các nhà sản xuất của Trung Quốc có thể đang phải đối mặt với nhu cầu hàng hóa ở nước ngoài chậm lại, do những khách hàng lớn nhất của nước này đang vật lộn với lạm phát cao, lãi suất tăng và rủi ro suy thoái kinh tế.

Dữ liệu công bố hồi đầu tháng này cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc đã giảm vào tháng Hai, mặc dù với tốc độ thấp hơn so với cuối năm 2022.

Đầu tư tài sản cố định cũng tăng 5,5% trong tháng Hai, cao hơn kỳ vọng tăng 4,4%, cho thấy các doanh nghiệp đang mạnh tay đầu tư với kỳ vọng về sự phục hồi kinh tế trong năm nay.

Người tiêu dùng Trung Quốc dường như cũng vui mừng trước việc dỡ bỏ các biện pháp phòng chống Covid-19, với doanh số bán lẻ trong tháng Hai tăng 3,5% so với năm trước, phù hợp với kỳ vọng và cao hơn nhiều so với mức giảm 1,8% trong tháng Một.

Doanh số bán lẻ được hưởng lợi từ nhu cầu bị dồn nén giai đoạn dịch bệnh, trong khi tiết kiệm hộ gia đình tăng lên do các biện pháp phong tỏa Covid-19 và lạm phát giảm, cũng được kỳ vọng sẽ tiếp tục cải thiện trong những tháng tới.

Nhưng, các dữ liệu khác cũng cho thấy tỷ lệ thất nghiệp của Trung Quốc đã tăng lên 5,6% trong tháng Hai, từ mức 5,5% của tháng trước đó.

Lạm phát của Trung Quốc vẫn thấp trong những tháng qua, cho thấy hoạt động kinh tế còn yếu. Tuy nhiên, chính phủ đã cam kết sẽ đưa ra nhiều biện pháp hơn để hỗ trợ chi tiêu và hoạt động kinh tế trong năm nay, đưa đất nước phục hồi sau ba năm đóng cửa vì Covid-19.

M.Hồng

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.070
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.050
Vàng SJC 5c
66.450
67.070
Vàng nhẫn 9999
55.050
56.050
Vàng nữ trang 9999
54.950
55.650