Mỹ: Việc làm vẫn dồi dào và tiền lương ổn định

07:56 | 09/01/2023

Thị trường lao động mạnh giúp củng cố nền kinh tế thông qua duy trì chi tiêu của người tiêu dùng, nhưng mặt khác có thể khiến Fed tiếp tục nâng lãi suất lên trên mức 5,1% mà họ dự kiến vào tháng trước và duy trì ở đó trong một thời gian.

Nền kinh tế Hoa Kỳ có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng việc làm và tiền lương ổn định trong tháng 12/2022, nhưng chi phí vay tăng có thể làm chậm đáng kể động lực của thị trường lao động vào giữa năm nay. Dữ liệu cho thấy, số lượng người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới đã giảm xuống mức thấp nhất trong ba tháng vào tuần trước trong khi tỷ lệ sa thải giảm 43% trong tháng 12.

my viec lam van doi dao va tien luong on dinh
Ảnh minh họa

Báo cáo việc làm của Bộ Lao động công bố vào thứ Sáu dự kiến sẽ cho thấy tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi ở mức 3,7% trong tháng 12/2022. Thị trường lao động vẫn mạnh mẽ kể từ khi Fed bắt đầu đợt tăng lãi suất nhanh nhất kể từ những năm 1980 vào tháng 3 năm ngoái. Các ngành nhạy cảm với lãi suất như nhà ở và tài chính, cũng như các công ty công nghệ đã cắt giảm việc làm, trong khi các hãng hàng không, khách sạn, nhà hàng và quán bar lại vẫn đang rất cần người lao động vì ngành công nghiệp giải trí và khách sạn tiếp tục đà phục hồi sau đại dịch.

Theo Giles Coghlan, trưởng bộ phận phân tích thị trường tại HYCM, dữ liệu thị trường lao động mạnh có nghĩa là câu chuyện về việc Fed có thể tiếp tục tăng lãi suất vẫn còn.

"Tất cả các dấu hiệu đang cho thấy thị trường lao động vẫn mạnh mẽ", Sung Won Sohn, giáo sư tài chính và kinh tế tại Đại học Loyola Marymount ở Los Angeles nhận định. "Các nhà tuyển dụng trong lĩnh vực giải trí và khách sạn không thể vẫn khó tuyển lao động ngay cả sau khi tiền lương đã tăng lên. Điều này dường như sẽ tiếp tục trong một thời gian nữa”.

Cuộc khảo sát các cơ sở kinh doanh của Reuters cho thấy, bảng lương phi nông nghiệp đã tăng thêm 200.000 việc làm vào tháng trước sau khi tăng 263.000 trong tháng 11. Bên cạnh đó, dữ liệu từ công ty theo dõi và lên lịch trả lương Homebase cho thấy, các nhà tuyển dụng đã giữ chân người lao động trong tháng 12. Thu nhập trung bình mỗi giờ dự kiến tăng 0,4% trong tháng 12 sau khi đã tăng 0,6% trong tháng 11. Các nhà phân tích cho rằng, tăng trưởng tiền lương mạnh mẽ có thể sẽ tiếp tục vào tháng 1 này khi một số bang tăng mức lương tối thiểu và hầu hết người lao động trên cả nước đều được điều chỉnh chi phí sinh hoạt.

Có 10,458 triệu cơ hội việc làm vào cuối tháng 11, tức là trung bình có 1,74 cơ hội việc làm cho mỗi người thất nghiệp. Tuy nhiên, xu hướng tăng trưởng việc làm có thể chậm lại đáng kể vào giữa năm nay. Theo một cuộc khảo sát gần đây của Conference Board, niềm tin của các Giám đốc điều hành (CEO) đang ở mức thấp nhất kể từ cuộc Đại suy thoái.

James Knightley, chuyên kinh tế tại ING ở New York, cho biết: “Nếu các CEO nghĩ rằng nhu cầu đang suy yếu và doanh thu sẽ chậm lại, có lẽ họ sẽ cảm thấy áp lực phải cắt giảm chi phí để duy trì lợi nhuận. Điều đó cho thấy rằng, tốc độ tăng trưởng việc làm có thể sẽ chậm lại khá nhanh trong năm nay và trên thực tế, chúng ta có thể bắt đầu thấy một số công việc bị mất vào giữa năm”.

Đỗ Phạm

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100