NHTW Nhật có thể tăng cường kích thích khi cần thiết

07:48 | 13/07/2022

Thống đốc NHTW Nhật (BOJ) Haruhiko Kuroda hôm 11/7 đã cảnh báo về “sự không chắc chắn rất cao” đối với triển vọng kinh tế của nước này. Đồng thời nhấn mạnh một lần nữa BOJ sẵn sàng tăng cường kích thích khi cần thiết để củng cố sự phục hồi mong manh của nền kinh tế.

Các nhận xét này củng cố kỳ vọng của thị trường rằng BOJ sẽ tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, bất chấp làn sóng tăng lãi suất của các NHTW trên toàn cầu để chống lại lạm phát.

Ông Kuroda cho biết, “sự không chắc chắn về nền kinh tế Nhật Bản là rất cao” với những rủi ro như tác động của đại dịch Covid-19, cuộc xung đột Nga - Ukraine và chi phí hàng hóa tăng cao. “Chúng tôi sẽ không ngần ngại thực hiện các bước nới lỏng tiền tệ bổ sung khi cần thiết”, Kuroda cho biết trong bài phát biểu trước cuộc họp hàng quý của các giám đốc chi nhánh của BOJ. Ông cũng lặp lại hướng dẫn chính sách của BOJ rằng cơ quan này kỳ vọng các mục tiêu lãi suất ngắn hạn và dài hạn sẽ “di chuyển ở mức hiện tại hoặc thấp hơn”.

nhtw nhat co the tang cuong kich thich khi can thiet
Ảnh minh họa

Theo chính sách kiểm soát đường cong lợi suất của mình, BOJ cam kết giữ lãi suất ngắn hạn ở mức -0,1% và lợi suất trái phiếu 10 năm quanh mức 0% nhằm đẩy lạm phát lên mục tiêu 2%.

Thế nhưng mặc dù lạm phát tại Nhật đã vượt quá 2% trong hai tháng liên tiếp do chi phí nhiên liệu tăng, song BOJ vẫn “từ chối” cơ hội tăng lãi suất với quan điểm lạm phát do chi phí đẩy như vậy sẽ chỉ là tạm thời, trừ khi nó đi kèm với tăng trưởng tiền lương cao hơn.

Đồng yên đã trượt giá so với đồng đô la do kỳ vọng BOJ sẽ giữ chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo, trong khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được dự báo sẽ tiếp tục tăng mạnh lãi suất tại cuộc họp chính sách tháng 7. Đặc biệt đồng USD leo lên mức cao nhất trong 24 năm so với đồng yên trong phiên giao dịch đầu tuần sau khi Liên minh cầm quyền của Nhật giành thắng lợi lớn trong cuộc bầu cử ngày 10/7 cho thấy sẽ không có thay đổi đối với chính sách tiền tệ cực kỳ dễ dàng.

Trong một báo cáo hàng quý được công bố hôm 11/7, BOJ đã nâng đánh giá của mình đối với 7 trong số 9 khu vực của Nhật Bản khi tiêu dùng có dấu hiệu phục hồi sau cơn đại dịch.

M.Ngọc

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.270 23.640 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.330 23.630 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.655 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.280 23.650 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.240 23.620 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.300 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.273 23.778 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.306 23.650 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.290 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.300
66.920
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.300
66.900
Vàng SJC 5c
66.300
66.920
Vàng nhẫn 9999
54.950
55.950
Vàng nữ trang 9999
54.850
55.550