Những mẫu ô tô có thể sẽ về Việt Nam trong năm nay

09:24 | 03/01/2023

Những mẫu xe mới được lên lịch về Việt Nam nằm ở nhiều phân khúc.

Kia Sorento đổi thiết kế mới
Phát triển công nghiệp ô tô: Cần bắt nhịp xu hướng số hóa và xanh hóa

Toyota Vios, Innova


Innova và Vios sẽ là 2 mẫu xe được trông chờ nhất trong năm nay. Hiện tại, đã có đại lý nhận đặt cọc Innova mới. Về Vios, mẫu xe này được một tư vấn bán hàng đại lý cho biết đang giảm sản lượng lắp ráp để đón mẫu mới.

So với thế hệ trước, Innova thay đổi hoàn toàn cấu trúc khung gầm rời thành liền khối loại TNGA, đổi dẫn động cầu sau thành cầu trước. Thiết kế Innova giống SUV/crossover hơn MPV. Động cơ xe có thêm tuỳ chọn hybrid. Trang bị tiện nghi đặc sắc nhất là cửa sổ trời toàn cảnh.

Vios mới có thiết kế góc cạnh hơn, dùng khung gầm DNGA mới. Nội thất mới hiện đại, mang thiết kế gần giống Raize. Trang bị nổi bật trên Vios 2023 có gói Safety Sense.

Mitsubishi XFC

Mitsubishi XFC Concept được giới thiệu hồi tháng 10/2022 ở Việt Nam và nay bản thương mại đã có kế hoạch được lắp ráp tại Indonesia vào tháng 10/2023. Hiện chưa rõ xe bán ở Việt Nam được lắp ráp trong nước hay nhập Indonesia.

XFC là mẫu SUV/crossover cỡ B. Thiết kế mang hơi hướm tương lai là điểm nổi bật của XFC Concept khi so với các đối thủ. Khi ra mắt tại Việt Nam, mẫu xe này được khẳng định có tùy chọn động cơ xăng bên cạnh một bản thuần điện.

Ford Ranger Raptor

Ford Ranger thế hệ mới đã có mặt ở Việt Nam, tuy nhiên bản Raptor được lên lịch tới năm 2023 mới về. Đây là bản cao cấp nhất của Ranger, có thể được nhập khẩu Thái Lan chứ không phải lắp ráp trong nước. Các đại lý đã nhận cọc mẫu xe này.

Các trang bị trên Ranger Raptor mới đều có thể dễ dàng dự đoán dựa trên phiên bản Thái Lan nhưng động cơ vẫn chưa được "chốt". Mỗi thị trường được phân phối một loại động cơ khác nhau. Tại Việt Nam, nhiều người tiêu dùng đang trông chờ máy xăng V6 3.0L.

Honda BR-V, CR-V

Honda BR-V đã được Honda Indonesia cho biết sẽ xuất khẩu sang Việt Nam sớm nhưng chưa tiết lộ thời gian cụ thể. CR-V cũng là cái tên được chờ đợi bởi đây là một trong hai mẫu xe kéo về doanh số chính cho Honda Việt Nam.

BR-V là MPV cùng phân khúc Xpander, Veloz/Avanza hay XL7/Ertiga. Mẫu xe này dùng động cơ 1.5L như City, có nội thất đơn giản còn trang bị an toàn vượt trội hơn nhóm Xpander, XL7, Ertiga.

CR-V mới thay đổi thiết kế theo phong cách mới của Honda. Chiều dài xe tăng gần 70 mm, chiều rộng tăng 10 mm, còn trục cơ sở tăng 40,5 mm. Nội thất xe có nhiều điểm chung với Civic. Động cơ xe tại Mỹ vẫn là bản 1.5L tăng áp như mẫu cũ đang bán ở Việt Nam.

Nguồn: Autopro

Tags: ô tô

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.390 23.760 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.400 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.758 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400