Suy thoái kinh tế tại Đức có thể ít trầm trọng hơn dự báo

07:54 | 25/11/2022

Trong tháng 11/2022, niềm tin kinh doanh tại Đức đạt 86,3 điểm, tăng tháng thứ hai liên tiếp sau khi ghi nhận mức 84,5 điểm vào tháng 10.

suy thoai kinh te tai duc co the it tram trong hon du bao
Công nhân làm việc trên dây chuyền lắp ráp xe ôtô của hãng Porsche ở Stuttgart, miền Nam Đức, ngày 12/5/2020. (Ảnh: AFP/TTXVN)

Niềm tin kinh doanh của Đức đã cải thiện trong tháng 11 và giới doanh nghiệp hy vọng tình trạng suy thoái dự báo xảy ra vào mùa Đông sẽ ít trầm trọng hơn so với lo ngại ban đầu.

Theo kết quả cuộc khảo sát hằng tháng của Viên kinh tế Đức (Ifo), dựa trên số liệu thống kê của khoảng 9.000 công ty, niềm tin kinh doanh tại Đức đạt 86,3 điểm, tăng tháng thứ hai liên tiếp sau khi ghi nhận mức 84,5 điểm vào tháng 10. Trước đó, niềm tin giới kinh doanh đã giảm 4 tháng liên tiếp đến tháng 9/2022.

Chủ tịch Ifo - Clemens Fuest nhận định: “Tâm lý trong nền kinh tế Đức đã cải thiện. Sự bi quan trong những tháng tới giảm mạnh và suy thoái kinh tế có thể ít nghiêm trọng hơn so với nhiều dự đoán trước đó”.

Đức đang phải đối mặt với lạm phát tăng chóng mặt, khi giá tiêu dùng tăng tới 10,4% trong tháng 10 do chi phí năng lượng cao sau khi Nga cắt nguồn cung khí đốt liên quan đến cuộc xung đột với Ukraine.

Chính phủ Đức dự báo nền kinh tế lớn nhất châu Âu sẽ giảm 0,4% vào năm 2023, với lạm phát vẫn ở mức cao.

Tuy nhiên, những hy vọng về triển vọng kinh tế tích cực hơn đang ngày một tăng khi các biện pháp cứu trợ của chính phủ, trong đó phải kể đến gói hỗ trợ 200 tỷ euro để bảo vệ các công ty và người dân trong bối cảnh lạm phát cao, đang phát huy hiệu quả và kéo giá cả đi xuống.

Cùng với những tín hiệu tích cực này, việc chính phủ Đức thông báo các cơ sở dự trữ khí đốt của nước này đã đạt 100% công suất chứa từ đầu tháng này, đã làm giảm bớt lo ngại về tình trạng thiếu hụt trong mùa Đông.

Chuyên gia kinh tế Carsten Brzeski của ngân hàng ING cho biết cuộc khảo sát của Ifo càng làm tăng thêm những “tia hy vọng” gần đây rằng nền kinh tế Đức có thể tránh được suy giảm trong mùa Đông.

Ông Brzeski cho rằng gói cứu trợ 200 triệu của chính phủ đủ lớn để giảm bớt sự sụt giảm của nền kinh tế và giảm mức độ nghiêm trọng của cuộc suy thoái có thể xảy ra vào mùa Đông.

Mặc dù vậy, ông Brzeski thừa nhận rằng gói kích thích kinh tế của chính phủ đến quá muộn để có thể ngăn chặn được nền kinh tế suy thoái trong quý IV/2022.

Trước đó, đầu tháng 11, cuộc khảo sát của viện ZEW cũng cho thấy niềm tin của nhà đầu tư đã tăng lên trong tháng thứ hai liên tiếp.

Nguồn: TTXVN

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.380 23.750 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.440 23.740 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.385 23.745 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.360 23.740 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.900 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.403 23.788 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.413 23.760 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.450 23.780 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.750
67.470
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.750
67.450
Vàng SJC 5c
66.750
67.470
Vàng nhẫn 9999
54.800
55.800
Vàng nữ trang 9999
54.600
55.400