Thị trường vàng sáng 30/11: Tiếp tục nhích nhẹ

08:39 | 30/11/2022

Sáng nay, giá vàng tiếp tục nhích nhẹ trong bối cảnh thị trường chờ đợi bài phát biểu của Chủ tịch Fed Powell tại một sự kiện cuối ngày hôm nay và báo cáo việc làm của Mỹ được công bố vào thứ Sáu.

thi truong vang sang 3011 tiep tuc nhich nhe Thị trường vàng sáng 29/11: Tiếp tục giảm nhẹ
thi truong vang sang 3011 tiep tuc nhich nhe Thị trường vàng sáng 28/11: Nhích nhẹ trong thận trọng

Tính đến 8h sáng nay (30/11) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới tăng 1,3 USD (+0,07%) so với mở cửa lên 1.751,1 USD/oz, giao dịch đang dao động trong khoảng 1.746,9 - 1.760,4 USD/oz.

Trong khi đó, giá vàng hợp đồng tương lai tháng 2/2023 tăng 1,1 USD (+0,06%), hiện giao dịch quanh mức 1.764,8 USD/oz.

Tính đến cuối giờ chiều qua (giờ Mỹ), giá vàng giao ngay tăng 0,6%, trong khi giá vàng tương lai tăng 0,5%.

thi truong vang sang 3011 tiep tuc nhich nhe

Giá vàng tăng bấp chấp bạc xanh cũng tăng nhẹ 0,12% trong phiên hôm qua. Các chuyên gia cho rằng, yếu tố hỗ trợ vàng đến từ mối lo ngại về nền kinh tế Trung Quốc khi nước này đang phải đối mặt với sự bùng phát dịch COVID-19. Bên cạnh đó là kỳ vọng ngày tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ bồ câu hơn trong việc thắt chặt chính sách.

"Thị trường dường như tự tin đã dự đoán được kế hoạch tăng lãi suất sắp tới của Fed", giám đốc Giao dịch Kim loại tại High Ridge Future, David Meger nói.

Một cuộc khảo sát do Conference Board vừa công bố cho thấy chỉ số niềm tin của người tiêu dùng Mỹ đã giảm xuống 100,2 điểm trong tháng 11, từ mức 102,2 điểm trong tháng 10 - mức thấp nhất kể từ tháng Bảy. Cuộc khảo sát cũng cho thấy người tiêu dùng Mỹ tiếp tục lo lắng về lạm phát đang ở mức cao và việc Fed tăng lãi suất làm tăng chi phí vay.

Chủ tịch Powell sẽ có bài phát biểu ở một sự kiện do Viện Brookings tổ chức vào cuối ngày. Dự kiến tại đây, ông Powell ​​sẽ nói rõ hơn về các đợt tăng lãi suất sắp tới của Fed. Các nhà đầu tư hy vọng rằng những tuyên bố của ông Powell sẽ ôn hòa hơn so với những phát biểu mang quan điểm diều hâu gần đây của nhiều quan chức Fed.

Mới đây, Chủ tịch Fed St. Louis, James Bullard đã nói rằng lãi suất nên được tăng lên tới đỉnh 7% và “Fed có thể sẽ cần giữ lãi suất ở mức 5% trong hầu hết năm 2023 và cả năm 2024 để đạt được thành công trong việc kiềm chế lạm phát”.

Thị trường cũng sẽ tập trung theo dõi báo cáo việc làm của Mỹ sẽ được công bố vào cuối tuần, bởi số liệu này có thể sẽ tác động đến các quyết sách của Fed tại cuộc họp sắp tới. Các chuyên gia dự đoán rằng sẽ có thêm 200.000 việc làm được tạo ra trong tháng 11, giảm từ mức 315.000 của tháng trước đó.

Nhận định về giá vàng sắp tới, giám đốc điều hành của công ty nghiên cứu Queen Anne's Gate Capital, Kathleen Kelley cho rằng thị trường vàng hiện đang phải đối mặt với một môi trường mà ở đó lãi suất ngày càng cao hơn và bạc xanh mạnh hơn.

Rất nhiều thị trường đang phụ thuộc vào những quyết sách mà Fed đưa ra sau cuộc họp tháng 12, và một sự điều chỉnh quan điểm chính sách của Fed khó có thể xảy ra trong thời gian ngắn.

"Tôi không kỳ vọng lãi suất sẽ giảm. Fed có thể sẽ ngừng tăng lãi suất nhanh chóng, nhưng bạc xanh sẽ vẫn hoạt động tích cực, điều này sẽ không có lợi đối với vàng", Kelley nói và thêm rằng: "Lạm phát giá hàng hóa đang giảm. Tôi cho rằng Fed sẽ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản vào tháng 12. Sau đó, tôi nghĩ Fed sẽ tạm dừng các đợt tăng tiếp theo... Tuy nhiên, tất cả phụ thuộc vào diễn biến lạm phát".

thi truong vang sang 3011 tiep tuc nhich nhe

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết tại TP.HCM ở mức 66,50 - 67,30 triệu đồng/lượng, không đổi với cuối phiên trước đó, nhưng đã giảm 150 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua bán so với sáng hôm qua.

Tại Hà Nội, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,50 - 67,32 triệu đồng/lượng, không đổi với cuối phiên trước đó, nhưng đã giảm 150 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua bán so với sáng hôm qua.

Trong khi đó, giá vàng DOJI tại Hà Nội đang niêm yết ở 66,35 - 67,15 triệu đồng/lượng, không đổi với cuối phiên trước đó, nhưng đã giảm 200 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với sáng hôm qua.

Tại TP. HCM giá vàng DOJI đang niêm yết ở mức 66,30 - 67,30 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước, nhưng đã giảm 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với sáng hôm qua.

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.330 23.700 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.380 23.680 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.345 23.705 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.390 23.750 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.345 23.730 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.355 23.705 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.390 23.720 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.450
67.170
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.450
67.150
Vàng SJC 5c
66.450
67.170
Vàng nhẫn 9999
54.500
55.500
Vàng nữ trang 9999
54.300
55.100