Thị trường vàng sáng 3/2: Thế giới tăng, trong nước giảm nhẹ

08:51 | 03/02/2023

Sáng nay (3/2), vàng trên thị trường thế giới tăng trở lại sau phiên giảm trước đó khi nhiều nhà đầu tư bán chốt lời sau khi giá chạm mức cao nhất trong hơn 9 tháng. Tuy nhiên, giá vàng trong nước vẫn được điều chỉnh giảm nhẹ.

thi truong vang sang 32 the gioi tang trong nuoc giam nhe Thị trường vàng sáng 2/2: Tiếp đà tăng mạnh
thi truong vang sang 32 the gioi tang trong nuoc giam nhe Thị trường vàng sáng 1/2: Giảm nhẹ trong phiên đầu tháng

Tính đến 8h30 sáng nay (3/2) theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay tăng 4,1 USD (+0,21%) so với mở cửa lên 1.916,7 USD/oz, giao dịch đang dao động trong khoảng 1.910,7 - 1.960,5 USD/oz.

Trong khi đó, giá vàng hợp đồng tương lai tháng 2/2023 tăng 0,5 USD (+0,03%), hiện giao dịch quanh mức 1.931,3 USD/oz.

Tính đến cuối giờ chiều qua (giờ Mỹ), giá vàng giao ngay giảm 1,8%, trong khi giá vàng tương lai giảm 0,6%.

thi truong vang sang 32 the gioi tang trong nuoc giam nhe

Vàng quay đầu giảm khi nhiều nhà đầu tư bán chốt lời sau khi giá chạm mức cao nhất trong hơn 9 tháng, trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản và nhận xét của Chủ tịch Jerome Powell được thị trường cho là ôn hòa.

Theo đó, nhận xét của ông Powell tại buổi họp báo đã khiến thị trường tin rằng Fed sắp kết thúc chuỗi tăng lãi suất. Chủ tịch Fed cho biết, lạm phát đang giảm nhưng cần phải giảm mạnh hơn nữa. Ông đề cập đến từ "giảm lạm phát" như đặc trưng cho điều kiện kinh tế hiện tại của Hoa Kỳ. Hầu hết đều đồng ý rằng trong đánh giá cuối cùng, chủ tịch Powell gần như không quá hiếu chiến như trong các cuộc họp báo gần đây và để ngỏ khả năng Fed "xoay chiều" sớm hay muộn.

“Mặc dù ông Powell cho biết, việc tăng lãi suất có thể tiếp tục, nhưng thị trường kỳ vọng Fed sẽ không quyết liệt nữa, điều này đang hỗ trợ vàng. Tuy nhiên, chúng ta sẽ sớm chứng kiến một số hoạt động chốt lời và vàng tiếp tục đối mặt với ngưỡng kháng cự ở mức 1.960 USD/oz”, giám đốc điều hành tại đại lý GoldSilver Central, Brian Lan nói và thêm rằng: “Trong tương lai, các nhà đầu tư sẽ tập trung vào dữ liệu kinh tế và nhận xét của các quan chức Fed để có hướng đi tiếp theo”.

Trong khi đó, chuyên gia quản lý danh mục đầu tư tại Gabelli Gold Fund, Caesar Bryan cho biết nếu có nhiều dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Mỹ chậm lại và Fed tiếp tục hạ lãi suất, thì nhu cầu vàng của nhà đầu tư sẽ tăng lên.

Hôm qua, các quan chức Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) đã thống nhất tăng lãi suất chính sách thêm 50 điểm cơ bản, nâng lãi suất từ 3,5% lên mức 4,0%. Tương tự, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) nối tiếp động thái tăng lãi suất chính sách của Fed và BoE khi cũng đã tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản, đưa lãi suất lên mức 3,5%; lãi suất chính sách cho vay cận biên là 3,75% và lãi suất tiền gửi tại ECB ở mức 2,5%.

Trên góc độ kỹ thuật, giá vàng tương lai tháng 4 đã chạm mức cao nhất trong 9 tháng. Phe đánh lên vẫn có lợi thế kỹ thuật tổng thể vững chắc trong ngắn hạn. Xu hướng tăng ba tháng được hình thành trên biểu đồ hàng ngày.

Mục tiêu tăng giá tiếp theo của phe đánh lên là tạo ra mức đóng cửa trên mức kháng cự vững chắc ở 2.000 USD/oz.

Mục tiêu giảm giá ngắn hạn tiếp theo của phe đánh xuống là đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở 1.900 USD/oz.

Ngưỡng kháng cự đầu tiên được ghi nhận ở 1.950 USD/oz và sau đó là mức cao nhất hiện nay là 1.975,20 USD/oz.

Ngưỡng hỗ trợ đầu tiên được ghi nhận ở 1.925 USD/oz và sau đó ở mức thấp nhất trong tuần này là 1.915,50 USD/oz.

Ở thông tin khác, quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust hôm qua đã mua vào 1,74 tấn vàng, nâng lượng vàng nắm giữ lên 920,24 tấn.

thi truong vang sang 32 the gioi tang trong nuoc giam nhe

Tại thị trường trong nước, sáng nay, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết tại TP.HCM ở mức 66,70 - 67,50 triệu đồng/lượng, giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với cuối phiên trước đó.

Tại Hà Nội, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,70 - 67,52 triệu đồng/lượng, giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với cuối phiên trước đó.

Trong khi đó, giá vàng DOJI tại TP.HCM 66,80 - 67,70 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

Tại Hà Nội, giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 66,70 - 67,65 triệu đồng/lượng, không đổi so với cuối phiên trước đó.

P.L

Nguồn:

Thông tin chứng khoán

Cập nhật ảnh...
Nguồn : stockbiz.vn
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,50
5,60
5,70
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,50
5,60
5,70
7,50
7,70
7,90
8,30
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,70
7,70
7,70
7,70
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,50
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
6,00
6,00
6,00
8,55
8,60
8,65
9,20
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.310 23.680 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.350 23.650 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.305 23.665 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.300 23.660 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.270 23.650 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.315 23.700 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.325 23.675 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.390 24.010 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.360 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)

Giá vàng Xem chi tiết

Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
66.550
67.270
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
66.550
67.250
Vàng SJC 5c
66.550
67.270
Vàng nhẫn 9999
54.900
55.900
Vàng nữ trang 9999
54.750
55.500